Hình phạt khi tham ô tài sản theo quy định pháp luật

Tội tham ô tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của nhà nước nên khách thể của tội phạm này là quyền sở hữu tài sản nhà nước và hoạt động đúng đắn bình thường của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Mà tài sản trong tội tham ô tài sản là tài sản do cơ quan, tổ chức giao cho người phạm tội quản lý. Người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản ấy. Vậy hình phạt khi tham ô tài sản được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Hình phạt khi tham ô tài sản theo quy định pháp luật

Thế nào là tham ô tài sản?

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Hình phạt khi tham ô tài sản theo quy định pháp luật

Tại Điều 353 Bộ luật hình sự quy định cụ thể các khung hình phạt khi phạm tội tham ô tài sản như sau:

Bị phạt tù từ 02 đến 07 năm trong các trường hợp:

– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng

– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu các hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là toàn bộ thông tin về hình phạt khi tham ô tài sản theo quy định pháp luậtNgoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật bảo hiểm xã hộiLuật thuế thu nhập cá nhânLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc 0907520537.

Fanpage: PHAPLYNHANH.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Hình phạt đối với tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật

Hình phạt đối với tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Hình phạt khi làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Hình phạt khi không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ

Hình phạt khi trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *