Di chúc là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu với nhiều tên gọi khác nhau, như: chúc thư, chúc ngôn, tờ tương phân, lời dặn,.. Khái niệm di chúc ở mỗi thời kỳ được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vậy, di chúc trong pháp luật dân sự hiện nay được quy định như thế nào? Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về di chúc theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 qua bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
Khái niệm của di chúc
Khi một người còn sống có quyền định đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết, theo ý chỉ tự nguyện và thể hiện dưới một hình thức pháp lý xác định gọi là di chúc.
Theo giải thích của Từ điển tiếng Việt, “di chúc” được hiểu là lời dặn lại trước khi chết những việc người sau cần làm và nên làm hay là văn bản chính thức, ghi những ý muốn cuối cùng của một người, đặc biệt về việc xử lý các tài sản của mình sau khi chết.
Theo pháp luật của Việt Nam, di chúc là một giao dịch dân sự dưới dạng hành vi pháp lý đơn phương Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra một khái niệm đầy đủ về di chúc như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chi của một người khi còn sống nhằm định đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình cho cá nhân, cơ quan, tổ chức sau khi chết một cách tự nguyên, theo đúng hình thức, thể thức luật định và chỉ phát sinh hiệu lực khi người để lại di chúc chết.

Đặc trưng của di chúc
– Thứ nhất, di chúc trước hết là sự thể hiện ý chí đơn phương, tự nguyện của cá nhân. Sự thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc còn thể hiện ở chỗ, việc lập di chúc, nội dung của di chúc phải do chính người lập di chúc quyết định và định đoạt mà không được ủy quyền cho người khác quyết định, định đoạt thay.
– Thứ hai, mục đích của di chúc phải nhằm dịch chuyển tài sản của người lập di chúc cho người khác sau khi chết. Nội dung của di chúc có thể gồm nhiều nội dung khác nhau, đó có thể là những lời dặn dò con cháu sống hòa thuận hoặc thực hiện một số công việc cụ thể nào đó,… nhưng nhất định phải có nội dung thể hiện mục đích nhằm chuyển dịch tài sản của người để lại di chúc cho con cháu hay những người khác.
Do đó, những di chúc mà nội dung không nhằm định đoạt tài sản của người để lại di chúc cho người khác thì không được xem là di chúc thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
Di chúc phải có nội dung là định đoạt tài sản của người để lại di chúc cho người khác nhưng việc định đoạt tài sản ở đây phải là định đoạt tài sản sau khi chết bởi lẽ, di chúc chỉ có hiệu lực và được thực thi khi người để lại di chúc chết. Đây là đặc trưng quan trọng thể hiện bản chất của di chúc và phân biệt giữa di chúc với hợp đồng tặng cho tài sản.
– Thứ ba, về nguyên tắc di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật khi người để lại di sản thừa kế chết. Cũng là giao dịch dân sự nhưng việc chuyển dịch tài sản cho người được chi định trong di chúc khác với việc chuyển dịch tài sản cho người được tặng cho trong hợp đồng tặng cho tài sản.
Điều này được thể hiện ở chỗ, việc chuyển dịch tài sản cho người được tặng cho trong hợp đồng tặng cho tài sản có hiệu lực khi người có tài sản còn sống.
Cụ thể, đối với hợp đồng tặng cho động sản hoặc bất động sản mà quyền sở hữu không phải đăng ký có hiệu lực kể từ khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản và bất động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, còn việc chuyển dịch tài sản cho người thừa kế trong di chúc chỉ có hiệu lực pháp luật khi người để lại di sản chết đi.
Chính vì vậy, người để lại di sản có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào trước khi người đó chết.
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp bao gồm:
– Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
– Nội dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
– Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không phải là những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com