Yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản Tòa án có được thụ lý không?

Trường hợp yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản: Theo Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày 21-9-2011 của Tòa án nhân dân tối cao về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giãi quyết. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì “Tòa án không được từ chổi giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật áp dụng”. Vậy, Tòa án có được thụ lý giải quyết các trường hợp này không? Xin mời Quý bạn đọc hãy cùng PHAPLYNHANH.VN tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

Khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013;

Khoản 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;

Luật Các công Cụ chuyển nhượng năm 2005;

Công văn số 02/GĐ-TANDTC ngày 19-9-2016;

Điều 3 Luật Tố tụng hành chỉnh năm 2015;

Điều 164 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Khoản 2 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản Tòa án có được thụ lý không - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản Tòa án có được thụ lý không?

Theo Khoản 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xảc nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giả trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác” – Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Tại Luật Các công Cụ chuyển nhượng năm 2005 quy định giấy tờ có giá là: Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc. Không có quy định về  giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Căn cứ tại Khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đât hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo quy định tại Mục 1 Phần I Công văn số 02/GĐ-TANDTC ngày 19-9-2016 của Tòa án nhân dân tối cao giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự hướng dẫn – “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (quyền sở hữu tài sản) là quyết định hành chỉnh; nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Tố tụng hành chỉnh năm 2015 thì là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính”.

Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính, không phải là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ” cho nên không phải là giấy tờ có giá.

Do vậy, hướng dân tại Công văn số 141/TANDTC-KHXX xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (quyền sở hữu tài sản) không phải là giấy tờ có giá vẫn phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 và các pháp luật khác đang có hiệu lực.

Căn cứ theo Điều 164 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Chủ sở hữu tài sản, chủ thể có quyền khác đổi với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cán trở trải pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại” – Có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Như vậy, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (quyền sở hữu tài sản), chấm dứt hành vi cán trở thực hiện quyền của người sử dụng đất thì Tòa án nhân dân sẽ thụ lý giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trên đây là các thông tin pháp luật phổ biến về yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản mà PHAPLYNHANH.VN đã giải đáp thắc mắc về tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ  Pháp lý nhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai……..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm:  

Hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân là trách nhiệm của ai?

Chỉ huy trong Công an nhân dân

Công an nhân dân có phải bảo vệ tài sản cho nhân dân hay không?

Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân

Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Công an nhân dân có phải bảo vệ tài sản cho nhân dân hay không?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *