Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh

Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh được pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh
quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh – Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Bảo lãnh là gì?

Theo Điều 335 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bão lãnh như sau:

  1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
  2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh

Theo Điều 339 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh như sau:

  1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
  2. Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
  3. Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

Như vậy thì giữa bên bảo lãnhbên nhận bảo lãnh là quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền khi bên được bảo lãnh không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Nhưng theo nguyên tắc chung của bảo lãnh, khi bên được bảo lãnh thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ. Do đó, bên nhận bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ nếu bên mang nghĩa vụ không hoàn khi đến hạn.

Trên thực tế biện pháp bảo lãnh mang rủi ro cho bên bảo lãnh rất nhiều, khi bên được bảo lãnh trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cố tình ỷ lại vào bên bảo lãnh. Vì vậy, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ thực hiện bảo lãnh khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.

Điều kiện kèm theo đó là bên bảo lãnh phải chứng minh được bên được bảo lãnh có đủ khả năng nhưng không thực hiện nghĩa vụ.

Theo đó thì về nguyên tắc về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm chỉ được yêu cầu bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn. Vậy nên, khi chưa đến hạn bảo lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ với mình.

Thời điểm mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ được xác định là khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp bảo lãnh đến hạn. Hợp đồng bảo lãnh phát sinh đồng thời và tồn tại cùng với hợp đồng chính, vì vậy, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì khi đến thời hạn này, bên nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ với mình.

Điều kiện là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ. Nếu đến thời hạn, mà bên được bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ thì bên được bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với mình.

Trường hợp các bên thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ bảo lãnh nghĩa vụ nếu bên được bảo lãnh không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ, thì dù thời hạn bảo lãnh đã đến và bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ dù đủ điều kiện để thực hiện, thì bên nhận bảo lãnh cũng không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ.

Thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên có nghĩa vụ có thể phát sinh quan hệ nghĩa vụ mới, mà bên nhận bảo lãnh là bên có nghĩa vụ, và nghĩa vụ đó có thể bù trừ cho nghĩa vụ đang được bảo lãnh. Vì vậy lúc này thì nghĩa vụ được bảo lãnh xem như chấm dứt, bên bảo lãnh cũng không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nữa.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline:  0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh

Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh

Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh

Nhiều người cùng bảo lãnh nghĩa vụ dân sự khi nào?

Phạm vi bảo lãnh là gì?

Chi phí bảo lãnh dân sự

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *