Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không?

Thù lao là gì? Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không và được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

tiền thù lao có phải nộp thuế hay không - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh
tiền thù lao có phải nộp thuế hay không – Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thù lao là gì?

Theo Điều 337 Bộ luật dân sự  năm 2015 quy định về thù lao như sau:

Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.

Như vậy thì lao có thể được hiểu là khoản tiền công hay tiền bồi thường, bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thỏa thuận giữa các bên trong quan hệ lao động.

Thù lao sẽ bao gồm là mức lương cơ bản, tiền thưởng, hoa hồng, các khoản thanh toán khác, tiền bồi thường hoặc lợi ích trả chậm theo các điều khoản trong hợp đồng lao động.

Một số loại thù lao

Thù lao cơ bản

Thù lao cơ bản được hiểu là phần thù lao cố định và quan trọng nhất mà người lao động nhận được một cách định kỳ dưới dạng tiền lương hoặc tiền công theo giờ. Thù lao cơ bản được trả là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương này thì được chi trả dựa trên năng suất lao động và chất lượng công việc.

Các khoản khuyến khích

Như vậy thì bên cạnh thì lao cơ bản thì các khoản khuyến khích là khoản thù lao nhằm thúc đẩy và khen thưởng khả năng làm việc có hiệu quả cao của người lao động. Có thể là tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận trong quá trình thực hiện công việc tốt.

Phúc lợi

Chế độ phúc lợi cũng là một phần thù lao. Đây là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, nhân thọ, tiền lương hưu, phương tiện đi lại và một số phúc lợi khác liên quan đến lao động.

Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không

Cũng giống như các hình thức thu nhập khác thì tiền thù lao vẫn phải chịu thuế được quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương là thu nhập tính thuế và thuế xuất. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các Khoản giảm trừ như các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm; quỹ hưu trí tự nguyện; các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Tiền thù lao sẽ nhận được dưới các hình thức như sau sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới.

Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.

Tiền tham gia các dự án, đề án.

Tiền nhuận bút theo qui định của pháp luật về chế độ nhuận bút.

Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy.

Tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.

Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho:

Cá nhân cư trú không kí hợp đồng lao động.

Hoặc cá nhân kí hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân đó.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không? Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline:  0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:

Nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Thù lao khi bảo lãnh được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định như thế nào?

Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được quy định như thế nào?

Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh được quy định như thế nào?

Chấm dứt bảo lãnh trong các trường hợp nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *