Hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự

Pháp luật hình sự quy định về hình phạt bổ sung như thế nào? Cùng Luật sư ADB SAIGON tìm hiểu chi tiết bài viết dưới đây.

Hình phạt bổ sung là gì?

Trong Bộ luật Hình sự chưa có quy định về khái niệm hình phạt bổ sung. Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và cách áp dụng, có thể hiểu hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng bổ sung cho hình phạt chính.

Cụ thể, hình phạt bổ sung do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Luật sư ADB SAIGON cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa và tham gia tranh tụng các vụ án hình sự cho mọi đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức – doanh nghiệp khắp Việt Nam. Cho công dân từ đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đang là người bị tố giác, người bị bắt giữ, bị can, bị cáo. Luật sư bào chữa của chúng tôi tham gia từ giai đoạn tiền tố tụng (lấy lời khai về tin tố giác, bị tạm giữ hình sự…) giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra vụ án, truy tố và xét xử vụ án.

Hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự-Luật sư ADB SAIGON

Các hình phạt bổ sung theo Bộ luật Hình sự

Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội là cá nhân

Người phạm tội sẽ có các hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cụ thể như sau:

– Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

– Cấm cư trú;

– Quản chế;

– Tước một số quyền công dân;

– Tịch thu tài sản;

– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

– Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội

Cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), các hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

– Cấm huy động vốn;

– Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

Cũng giống như người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Bài viết khác có liên quan

Giả mạo chữ ký của người khác thì bị phạt như thế nào?

Quy định về sự kiện bất ngờ theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Quan hệ với người dưới 16 tuổi có phạm tội?

Quy định về Tội không tố giác tội phạm

Che giấu tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Quy định về đồng phạm theo Bộ luật hình sự Việt Nam

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *