Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố được thực hiện khi nào và được pháp luật quy định cụ thể ra sao? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây.

Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015
Khái niệm về cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản được hiểu là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được nêu trong Điều 292 Bộ luật dân sự năm 2015 bên cạnh các biện pháp khác như thế chấp, ký quỹ, bảo lãnh đặt cọc,…
Theo Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau:
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy thì cũng giống cũng giống các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, cầm cố tài sản là việc một bên đưa tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để bảo đảm chắc chắn bản thân sẽ thực hiện nghĩa vụ nhất định.
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Theo Điều 313 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
- Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Như vậy bên nhận cầm cố là bên nhận tài sản từ bên cầm cố để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ.
Bên nhận cầm cố bao giờ cũng là bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó. Vì vậy trong quan hệ cầm cố bên nhận cầm cố có nghĩa vụ như sau:
Đầu tiên: Bảo quản, giữ gìn tài sản. Tài sản cầm cố là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, tài sản có giá trị nhất định có thể lớn hơn, bằng, hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. Bên nhận cầm cố thực hiện nắm giữ tài sản cầm cố trong khoảng thời gian mà nghĩa vụ được bảo đảm chưa được thực hiện, đó là đặc điểm chính của biện pháp cầm cố.
Quy định như vậy nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên có quyền với tài sản cầm cố, đồng thời, bảo vệ quyền chủ sở hữu tài sản của bên cầm cố. Nếu có thiệt hại xảy ra đối với tài sản bảo, như hư hỏng, mất, thất lạc thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại.
Thứ hai: Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Việc bán, tặng cho, trao đổi, sử dụng tài sản chính là quyền định đoạt, quyền sử dụng tài sản. Mà quyền định đoạt và quyền sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu tài sản, chỉ có chủ sở hữu tài sản mới được thực hiện.
Trước khi tài sản bảo đảm bị xử lý để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, thì bên cầm cố vẫn là chủ sở hữu của tài sản và chỉ họ mới có quyền sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình.
Thứ ba: Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố. như vậy theo quy định, việc cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố là quyền sử dụng, định đoạt tài sản mà chỉ chủ sở hữu tài sản mới có thể thực hiện.
Nhưng khi bên cầm cố với tư cách là chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình có thể đồng ý để bên nhận cầm cố cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố. Bên nhận cầm cố có quyền thực hiện các hành vi trên nếu có thỏa thuận và sự đồng ý của bên cầm cố.
Thứ tư: Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Cầm cố chỉ là một nghĩa vụ phụ được đặt ra bên cạnh nghĩa vụ chính, để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ chính.
Vì vậy khi nghĩa vụ chính chấm dứt thì nghĩa vụ cầm cố cũng chấm dứt, theo đó, bên nhận cầm cố phải trả lại cho bên cầm cố tài sản và các giấy tờ liên quan.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố được thực hiện khi nào? Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline: 0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:
Nội dung và hình thức về quyền của bên cầm cố tài sản?
Hiệu lực của cầm cố tài sản phát sinh khi nào?
Hiệu lực và thời hạn của cầm cố tài sản
Hình thức và chủ thể của cầm cố tài sản?
Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố thế chấp

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com