Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 nêu ra các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là gì?

Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 nêu ra các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là gì?. Về giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữ, cải tạo, di dời công trình.- Để giúp quý độc giả  tìm hiểu rõ hơn, Pháp lý nhanh.VN chúng tôi sẽ phân tích qua bài  viết dưới đây hoặc liên hệ: Website, Hotline: 0907520537 – 0377 377 877

Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 nêu ra các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là gì?.-tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 nêu ra các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là gì?.

Căn cứ vào khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”

Trong quá trình thực hiện các công trình xây dựng, chủ đầu tư phải tiến hành xin cấp phép theo quy định. Tuy nhiên, Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 cũng nêu ra các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Bao gồm những trường hợp sau đây:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

-Theo đó, căn cứ vào cấp công trình để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định nêu trên.

Tài sản duy nhất là nhà ở không có sổ hồng được miễn thuế khi bán hay không?-tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Xem thêm:

Trên đây là vấn đề Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 nêu ra các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là gì?. Ngoài ra quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.VNVăn phòng Luật sư ADB SAIGON.

Luật sư ADB SAIGON hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 – 0377 377 877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

 

Thủ tục thành lập công ty môi giới bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài

Thành phần hồ sơ thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài gồm những gì?

Những ưu điểm khi thành lập công ty 100% vốn nước ngoài là gì?

Trình tự, thủ tục thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào?

Hồ sơ thành lập công ty 100% vốn nước ngoài gồm những gì?

 Ai có quyền thành lập công ty vốn đầu tư nước ngoài ?

Thủ tục thành lập công ty con ở nước ngoài như thế nào?

Điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào?

Hồ sơ, thủ tục thành lập Công ty Hợp danh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *