Hiệu lực đối kháng với người thứ ba là gì?

Hiệu lực đối kháng với người thứ ba được pháp luật quy định như thế nào? Mời bạn đọc hãy cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu bài viết dưới đây. Để hiểu rõ hơn về hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

hiệu lực đối kháng với người thứ ba - Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba – Tư vấn hỗ trợ phaplynhanh

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Hiệu lực đối kháng với người thứ ba

Theo Điều 297 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực đối kháng với người thứ ba như sau:

  1. Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
  2. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật nàyvà luật khác có liên quan.

Như vậy Hiệu lực đối kháng với người thứ ba có thể hiểu là trong giao dịch bảo đảm, quyền và nghĩa vụ không chỉ phát sinh với các bên trong giao dịch mà còn phát sinh với bên thứ ba chiếm giữ tài sản.

Pháp luật quy định hai phương thức làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba, đó là: đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ, chiếm giữ tài sản. Tùy thuộc vào từng biện pháp bảo đảm và từng loại tài sản khác nhau mà, mỗi qua hệ có phương thức phát sinh hiệu lực đối kháng khác nhau.

Nhưng đối với biện pháp cầm giữ tài sản: đặc điểm của biện pháp bảo đảm này là bên có quyền thực hiện nắm giữ tài sản để đảm bảo bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Vì vậy, hiệu lực đối kháng sẽ phát sinh từ thời điểm bên có quyền nắm giữ tài sản.

Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán.

Nếu trường hợp bên bảo đảm chuyển quyền sở hữu cho bên thứ ba thông quan hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đối, chuyển nhượng, chuyển giao quyền khác về quyền sở hữu; chiếm hữu; định đoạt hoặc được lợi từ tài sản mà không có căn cứ pháp luật, thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền truy đòi đối với tài sản đó.

Bằng cách yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng hoặc quyền sử dụng tài sản của người thứ ba, bên có quyền sẽ nhận lại tài sản để xử lý. Tuy nhiên, bên nhận bảo đảm không có quyền truy đòi đối với tài sản.

Những trường hợp không có quyền truy đòi đối với tài sản như sau:

Đầu tiên: Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận.

Thứ hai: Tài sản là hàng hóa được luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà đã bị thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi. Bởi vì trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa cần được lưu thông, sản xuất, để đem lại lợi nhuận.

Thứ ba: Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế. Tài sản không còn khi bị tiêu hủy, bị tịch thu, bị thu hồi,…lúc này tài sản bảo đảm không còn tồn tại cũng không còn thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, đối tượng của quyền truy đòi không còn.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Hiệu lực đối kháng với người thứ ba? Theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế tố tụng dân sự…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website: phaplynhanh.vn Hotline:  0377.377.877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu các chuyên đề mà bạn đọc quan tâm:

Tài sản bảo đảm là gì

Thông báo xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

Nguyên tắc định giá tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

Định giá tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

Quyền nhận lại tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

Giao tài sản bảo đảm để xử lý được quy định như thế nào?

Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *