Lời khai của bị can, bị cáo theo BLTTHS 2015?

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Bị can, bị cáo là những người bị buộc tội. Khi tham gia tố tụng họ trình bày những tình tiết của vụ án liên quan đến việc phạm tội của họ và việc phạm tội của những đồng phạm khác. Vậy Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như thế nào về lời khai của bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự?

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 98 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo

1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.

2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.”

Lời khai của bị can, bị cáo là gì?

Lời khai là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giữ, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hoặc biết được theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan.

Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

a) Vật chứng;

b) Lời khai, lời trình bày;

c) Dữ liệu điện tử;

d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

g) Các tài liệu, đồ vật khác.

Như vậy, thì lời khai là một nguồn đề thu thập chứng cứ, và nội dung của lời khai chính là chứng cứ. Và theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự thì lời khai không phải chứng cứ mà nội dung của lời khai mới là chứng cứ.

Lời khai của bị can, bị cáo - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Quy định về lời khai của bị can bị cáo theo Điều 98 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015?

1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.

Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Lời khai của bị can được thể hiện bằng biên bản hỏi cung, bản tường trình hoặc băng ghi âm, ghi hình, lời khai của bị cáo là lời trình bày, nội dung trả lời của bị cáo tại phiên tòa và được ghi trong biên bản phiên tòa.

Lời khai của bị can, bị cáo đề cập những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự, cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án, cho nên đây là nguồn chứng cứ quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc làm sáng tỏ vụ án.

Trên thực tế, có những vụ án, các bị can, bị cáo thông đồng khai ra những thông tin không chính xác để đánh lừa hướng điều tra của các cơ quan tiến hành tố tụng. Trong những trường hợp như vậy, thông tin về sự nhận tội của bị can, bị cáo dù có phù hợp với các thông tin do các bị can, bị cáo khác đưa ra cũng không thể coi là chứng cứ.

Đây là vướng mắc về mặt nhận thức đã xảy ra ở nhiều địa phương. Để khắc phục tình trạng này, cần phải coi chứng cứ về sự nhận tội của bị can, bị cáo cũng là một trong những chứng cứ khác của vụ án và đều cần được kiểm tra, đánh giá như đối với các chứng cứ khác.

Quyền đưa ra ý kiến của bị can, bị cáo:

Sau khi đưa ra những chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu, để có thể tự gỡ tội cho mình hoặc dùng làm tình tiết giảm nhẹ, bị can có quyền trình bày ý kiến của mình về những vật đó, và nếu cần thiết có thể yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá về tính xác thực, đúng đắn của những vật này.

Quyền được “Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá”. Thường thì những chứng cứ, tài liệu, đồ vật này có ý nghĩa gỡ tội cho bị cáo, chứng minh bị cáo không phạm tội hoặc chứng minh những tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

Chính vì vậy, Hội đồng xét xử khi nhận được các chứng cứ, tài liệu, đồ vật do bị cáo cung cấp thì phải tiến hành kiểm tra, đánh giá khách quan để xác định các chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó có phải là chứng cứ trong vụ án hay không và giá trị của nó trong việc xác định sự thật của vụ án.

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự.

Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

Như vậy, Bị can, bị cáo là những người bị buộc tội. Khi tham gia tố tụng họ trình bày những tình tiết của vụ án liên quan đến việc phạm tội của họ và việc phạm tội của những đồng phạm khác. Họ có quyền trình bày lời khai nhận tội hoặc lời khai cho rằng mình không phạm tội, hoặc phạm tội không phải tội đã bị khởi tố, truy tố, xét xử.

Lời khai của của bị can, bị cáo là sự trình bày bằng miệng của của bị can, bị cáo về những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự, cũng như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án, được thực hiện trước các cơ quan tiến hành tố tụng, theo thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định.

Lời khai của của bị can, bị cáo là nguồn chứng củ mang tính chất đặc biệt, được quy định bởi địa vị pháp lý của họ trong tố tụng hình sự:

– Bị can, bị cáo là người biết rõ hơn ai hết mình cố thực hiện tội phạm hay không và nếu cố thực hiện tội phạm, biết rõ về động cơ, mục đích thực hiện tội phạm và những tình tiết khác có liên quan;

– Số phận của bị can, bị cáo phụ thuộc trực tiếp vào kết quả giải quyết vụ án, bởi lẽ, trong trường hợp bị tòa án tuyên có tội, họ có thể bị áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp hình sự khác.

Xem thêm…

Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ?

Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm?

Lời khai của người chứng kiến?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *