Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn?

Biện pháp ngăn chặn thường được áp dụng khi cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội xảy ra; khi có căn cứ cho rằng người buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội và cuối cùng đó là khi cần phải đảm bảo việc thi hành án thì sẽ áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với họ.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 502 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn

1. Các biện pháp ngăn chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ gồm bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh.

2. Biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị dẫn độ khi có đủ các điều kiện:

a) Tòa án đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;

b) Có căn cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.

3. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn quy định tại khoản 1 Điều này. Thẩm phán chủ tọa phiên họp xem xét yêu cầu dẫn độ có quyền quyết định việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp đặt tiền để bảo đảm sự có mặt của người bị yêu cầu dẫn độ tại phiên họp.”

Một số quy định về biện pháp ngăn chặn?

Ta có thể hiểu, biện pháp ngăn chặn là các biện pháp mang tính chất cưỡng chế Nhà nước về mặt tố tụng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng khi có đủ căn cứ đối với hành vi vi phạm của các bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong các trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang.

Đúng như tên gọi, mục đích của các biện pháp ngăn chặn là để ngăn chặn những hành vi nguy hiểm của họ trong xã hội, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

Trong bộ luật tố tụng hình sự, các biện pháp ngăn chặn được quy định bao gồm các biện pháp sau đây, cụ thể là:

– Thứ nhất: Bắt người.

– Thứ hai là biện pháp tạm giữ.

– Thứ ba là biện pháp tạm giam.

– Thứ tư là biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.

– Thứ năm là bảo lĩnh.

– Cuối cùng là biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm.

Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn?

Khi có các căn cứ sau đây, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn:

– Thứ nhất: Áp dụng biện pháp ngăn chặn để kịp thời ngăn chặn tội phạm:

Chúng ta đều biết, tội phạm là hành vi gây ra nguy hiểm cho xã hội hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho một hoặc nhiều quan hệ xã hội là khách thể được luật hình sự bảo vệ.

Việc kịp thời ngăn chặn tội phạm, không để tội phạm xảy ra hoặc không để người phạm tội có điều kiện hành vi phạm tội nhằm gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội là việc làm cần thiết và cấp bách cần được quan tâm.

Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã đưa ra các quy định việc kịp thời ngăn chặn tội phạm là một trong các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn.

Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn này thường được áp dụng để giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi xác định được một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như khi có căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc bắt người phạm tội quả tang trong trường hợp người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

– Thứ hai: Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử:

Khi có giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án các bị can, bị cáo phải có mặt. Việc quản lí giám sát được bị can, bị cáo về con người cũng như hành vi của họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

Khi các bị can, bị cáo có hành vi trốn tránh hoặc có những hành vi cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì việc xác định sự thật khách quan của vụ án sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Chính bởi vì vậy, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã quy định khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử là một trong các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn.

Đối tượng để áp dụng căn cứ này thường là các bị can, bị cáo, người bị truy nã. Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang còn có thể áp dụng đối với những người chưa bị khởi tố về hình sự khi có căn cứ để cho rằng họ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, khám phá tội phạm

Căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thể hiện qua các việc cụ thể sau đây: các bị can, bị cáo đang bỏ trốn, chuẩn bị trốn, làm giả chứng cứ, tiêu hủy chứng cứ, có sự câu kết, bàn bạc giữa những người đồng phạm nhằm trốn tránh pháp luật, mua chuộc, đe dọa, không chế người làm chứng,…

– Thứ ba: Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội:

Việc áp dụng biện pháp cách li đối với người bị bắt, bị can, bị cáo có biểu hiện tiếp tục phạm tội thì với xã hội hoặc hạn chế các điều kiện để họ không thể tiếp tục phạm tội là rất cần thiết và có vai trò quan trọng. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã đưa ra quy định khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội là căn cứ để áp dụng biện pháp ngăn chặn.

Những căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội có thể xác định trên các phương diện sau đây, cụ thể là:

– Về nhân thân người bị bắt, bị can, bị cáo: Người bị bắt, bị can, bị cáo là những đối tượng có nhân thân xấu. Ví dụ cụ thể: Các bị can, bị cáo là những đối tượng thuộc diện lưu manh, côn đồ, hung hãn… Bị can, bị cáo là những người đã có nhiều tiền án, tiền sự hoặc những đối tượng phạm tội có tính chất chuyên nghiệp như chuyên sống bằng các nghề cướp giật, trộm cắp, lừa đảo…

– Về hành vi của người bị buộc tội: người bị buộc tội đã có những biểu hiện sẽ tiếp tục phạm tội thể hiện như đe dọa trả thù người tố giác, đe dọa trả thù bị hại, người làm chứng và đã có sự chuẩn bị công cụ, phương tiện hoặc các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm và xét thấy người bị buộc tội có khả năng thực hiện được sự đe dọa đó.

– Thứ tư: Áp dụng biện pháp ngăn chặn để bảo đảm thỉ hành án:

Thi hành án là một giai đoạn rất quan trọng của tố tụng hình sự được lập ra nhằm mục đích thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án.

Thi hành các bản án hoặc quyết định của tòa án có liên quan trực tiếp đến người bị kết án. Sự có mặt của người bị kết án khi bản án được thi hành là rất cần thiết, đặc biệt là đối với người bị tòa án quyết định áp dụng hình phạt tù. Nếu người bị kết án trốn tránh hoặc có hành vi gây khó khăn cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thi hành án thì việc thi hành án sẽ không đạt kết quả.

Chính bởi vì thế, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã ban hành quy định để bảo đảm thi hành án trong các trường hợp nhất định là căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thường áp dụng căn cứ này trong những trường hợp cụ thể sau đây:

– Trường hợp thứ nhất: Đối với bị cáo không bị tạm giam nhung bị tòa án cấp sơ thẩm kết tội, tuyên hình phạt tù mà có căn cứ cho rằng nếu không hạn chế tự do của bị cáo thì bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội, hội đồng xét xử có thể quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa để bảo đảm thi hành án.

– Trường hợp thứ hai: Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị tòa án cấp phúc thẩm tuyên hình phạt tù thì hội đồng xét xử ra quyết định bắt tạm giam ngay để bảo đảm thi hành án, trừ trường hợp bị cáo có lí do để hoãn thi hành án phạt tù.

Xem thêm…

Trình tự, thủ tục xem xét, xử lý yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ theo BLTTHS 2015?

Điều kiện cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ?

Trình tự, thủ tục xem xét yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *