Hồ sơ bảo vệ?

Hồ sơ bảo vệ? Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; Kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ;

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 490 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 490. Hồ sơ bảo vệ

1. Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ.

2. Hồ sơ bảo vệ gồm:

a) Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ;

b) Kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ;

c) Tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền;

d) Văn bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;

đ) Quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;

e) Tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;

g) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;

h) Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;

i) Quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ;

k) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ.”

Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ?

1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ bao gồm:

a) Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân;

b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:

a) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự Trung ương.

3. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp, nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với họ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

CQĐT của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương nếu xét thấy cần áp dụng các biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng VKS nhân dân tối cao, Viện trưởng VKS quân sự Trung ương có văn bản đề nghị với cơ quan Cảnh sát điều tra, cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, cơ quan điều tra hình sự, cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

Hồ sơ bảo vệ - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Hồ sơ bảo vệ theo thông tư liên tịch?

1. Ban hành kèm theo Thông tư này các loại biểu mẫu sau:

a) Quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ (Mẫu BV01);

b) Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ (Mẫu BV02);

c) Quyết định bổ sung áp dụng các biện pháp bảo vệ (Mẫu BV03);

d) Quyết định thay đổi áp dụng các biện pháp bảo vệ (Mẫu BV04).

2. Hồ sơ bảo vệ gồm có:

a) Tài liệu thể hiện các nguồn tin, căn cứ về việc đã hoặc sẽ bị xâm hại của tội phạm đối với người được bảo vệ;

b) Yêu cầu áp dụng hoặc thay đổi biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản của người được bảo vệ;

c) Kết quả xác minh về hành vi xâm hại; hậu quả thiệt hại đã xảy ra và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền;

d) Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;

đ) Quyết định bổ sung áp dụng biện pháp bảo vệ (nếu có);

e) Tài liệu thể hiện quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ; văn bản báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên; nội dung chỉ đạo của người có trách nhiệm bảo vệ; tóm tắt việc xác minh, truy tìm, truy bắt đối tượng đã tấn công hoặc xâm hại người được bảo vệ;

g) Văn bản yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân hỗ trợ, phối hợp thực hiện việc bảo vệ; tài liệu thể hiện kết quả phối hợp;

h) Tài liệu thể hiện việc đền bù, trợ cấp cho người được bảo vệ bị thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe;

i) Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp bảo vệ;

k) Quyết định chấm dứt các biện pháp bảo vệ;

l) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.

Thông báo không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ dùng để làm gì?

Thông báo không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ là nghĩa vụ của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ, khi họ nhận đơn đề nghị và qua quá trình kiểm tra, xác minh thì thấy không cần thiết để áp dụng biện pháp bảo vệ. Đây là văn bản nhằm bảo đảm quyền được thông tin của người đề nghị, giúp họ biết được lí do và nếu thấy không thỏa mãn thì có thể khiếu nại đối với cơ quan có thẩm quyền. Thông báo này còn hợp pháp hóa mọi hoạt động của cơ quan, cá nhân tiến hành tố tụng.

Nghĩa vụ thông báo này được ghi nhận tại Khoản 4, Điều 487 Bộ luật tố tụng hình sự, theo đó: “Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết.” Như vậy, trong quy định này không bắt buộc phải thông báo bằng văn bản, tuy nhiên thực tế, văn bản vẫn là hình thức nhằm đảm bảo được tính pháp lý chắc chắn trong quá trình hoạt động của cơ quan có thẩm quyền.

Hiện nay, chưa có tài liệu báo cáo hoặc thống kê chính thức nào về tình hình đe doạ, xâm hại đối với người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác trong vụ án hình sự, điều này dẫn đến những khó khăn khi nhận định thực tế, để đưa ra những giải pháp tích cực trong công tác hoàn thiện quy định pháp luật.

Tuy nhiên, qua nghiên cứu một số vụ án hình sự đã xảy ra, có thể xác nhận những tác động của người phạm tội hoặc người thân thích của họ như mua chuộc, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại là có thật và là nguyên nhân dẫn đến một số vụ án hình sự không thể làm rõ hoặc không thể xử lý triệt để hay dẫn đến các kết quả tiêu cực khác.

Hiện nay, trong một số vụ án hình sự điển hình như giết người, trộm cắp tài sản, hội lộ, các tội phạm tham nhũng, với thủ đoạn che giấu tội phạm bằng cách mua chuộc, đe dọa và thực hiện các hành vi bạo lực, kẻ phạm tội đã khiến nhiều nguời phát hiện hành vi phạm tội hoang mang, lo sợ, không dám tố giác, dẫn đến những vụ án này bị lấm liếm, cho qua hoặc không được xử lý triệt để, các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ngày càng khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng của mình.

Nhìn chung, quy định về áp dụng biện pháp bảo vệ ở Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã rất chi tiết và cụ thể, mọi hoạt động bảo vệ trên thực tế sẽ được thực hiện trong khuôn khổ các quy định này và cho phép cơ quan có thẩm quyền linh hoạt, sao cho bảo đảm được sự an toàn của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác.

Xem thêm…

Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ?

Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ?

Chấm dứt việc bảo vệ?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *