Người được bảo vệ?

Người được bảo vệ là gì? BLTTHS năm 2015 đã bổ sung một chương (Chương XXXIV) trong phần thứ bảy (thủ tục đặc biệt) về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham gia tố tụng khác.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 484 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

Điều 484. Người được bảo vệ

1. Những người được bảo vệ gồm:

a) Người tố giác tội phạm;

b) Người làm chứng;

c) Bị hại;

d) Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.

2. Người được bảo vệ có quyền:

a) Đề nghị được bảo vệ;

b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;

c) Được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;

d) Được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo vệ.

3. Người được bảo vệ có nghĩa vụ:

a) Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;

b) Giữ bí mật thông tin bảo vệ;

c) Thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được bảo vệ.”

Quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ?

Những người được bảo vệ theo quy định của BLTTHS năm 2015 không chỉ có quyền yêu cầu, đề nghị được bảo vệ như BLTTHS năm 2003 mà còn được ghi nhận thêm các quyền tố tụng khác được quy định ở khoản 2 Điều 484: Đề nghị được bảo vệ; được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ; được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo vệ. Người được bảo vệ có quyền đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng sau đó vẫn phải thể hiện yêu cầu, đề nghị bằng văn bản. Các quy định này tạo điều kiện cho người được bảo vệ có thể đưa ra yêu cầu, đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng, khẩn trương đồng thời lựa chọn được biện pháp bảo vệ phù hợp với mình nhất.

Cùng với quyền yêu cầu, đề nghị được bảo vệ thì khoản 3 Điều 487 BLTTHS năm 2015 quy định nghĩa vụ của người được bảo vệ: Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ; giữ bí mật thông tin bảo vệ; thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được bảo vệ. Quy định về các nghĩa vụ này bảo đảm sự phối hợp giữa người được bảo vệ và cơ quan có trách nhiệm bảo vệ nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ tốt nhất.

Người được bảo vệ - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Thẩm quyền, thủ tục quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ?

Mặc dù, người được bảo vệ có thể đưa ra yêu cầu, đề nghị tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự khi thấy cần thiết, nhưng thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp bảo vệ được tập trung cho Cơ quan điều tra của Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tùy thuộc vụ án được thụ lý, giải quyết tại cơ quan điều tra nào. Thẩm quyền cụ thể thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 tập trung thẩm quyền cho cơ quan điều tra vì đây là cơ quan có đủ khả năng chuyên môn, nghiệp vụ để kiểm tra căn cứ, đánh giá tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ. Ngoài ra, đây cũng chính là cơ quan sẽ quyết định biện pháp bảo vệ cũng như phương án bảo vệ cụ thể hoặc thay đổi các biện pháp bảo vệ trong quá trình bảo vệ.

Về thủ tục, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định gồm các nội dung chính: Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ; biện pháp bảo vệ và thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.

Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ .

Cơ quan điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ. Hồ sơ bảo vệ gồm: Văn bản đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; kết quả xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ; tài liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền; văn bản yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; quyết định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; tài liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ; văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ; báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ; quyết định chấm dứt biện pháp bảo vệ; các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ.

Quy định của BLTTHS 2015 về những người được bảo vệ?

Đây là điều luật mới được quy định trong BLTTHS 2015, quy định cụ thể những người được bảo vệ; quyền và nghĩa vụ của những người được bảo vệ trong TTHS.

Trước khi được quy định trong BLTTHS 2015, việc bảo vệ người tố giác, người làm chứng, bị hại, những người tham gia tố tụng khác và thân nhân của họ lại được quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Điểm h khoản 1 Điều 24 Luật An ninh quốc gia 2004 quy định các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm “Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.”. Bên cạnh đó, khoản 2, 3 Điều 14 Luật Công an nhân dân 2018 cũng quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật có thành tích thì được khen thưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.”

Tuy nhiên, việc bảo vệ này chưa được quy định thành một thủ tục đặc biệt vì thế gây nên một số khó khăn trong quá trình áp dụng. Mặc dù trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, những thông tin do người tố giác, người làm chứng, bị hại và những người tham gia tố tụng khác cung cấp có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện tội phạm và giải quyết đúng đắn, triệt để. Với nghĩa vụ công dân, họ đã tích cực phối hợp với cơ quan tố tụng làm rõ tội phạm, áp dụng các hình thức xử lý đúng quy định.

Tuy nhiên, thực tế trong nhiều vụ án, họ tỏ ra e ngại, bất hợp tác hoặc hợp tác không tích cực với các cơ quan có thẩm quyền trong các khâu phát hiện, điều tra, xử lý, tội phạm. Căn nguyên của tình trạng trên không chỉ do chủ quan của họ,mà trước hết là do những thiếu sót bất cập của chế định pháp lý hiện hành về bảo vệ họ. Trước khi BLTTHS 2015 có hiệu lực, những quy định về bảo vệ người tố giác, người làm chứng, bị hại và những người tham gia tố tụng khác trong vụ án hình sự trên thực tế vẫn chưa được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, mặc dù trong thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự đã xuất hiện rất nhiều tình huống cần phải áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ họ và những người thân thích của họ.

Trong hoạt động tố tụng hình sự, lời khai của những người tham gia tố tụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án. Vì vậy, BLTTHS 2015 đã quy định 4 chủ thể được bảo vệ nhằm tránh nguy cơ bị xâm hại về tính mạng sức khỏe danh dự, nhân phẩm, tài sản, lợi ích hợp pháp khác của họ, cụ thể là:

– Người tố giác tội phạm;

– Người làm chứng;

–  Bị hại;

– Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.

BLTTHS 2015 cũng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người được bảo vệ. Theo đó, họ có quyền đề nghị được bảo vệ; Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ; Được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ; Được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp trong thời gian bảo vệ. Đồng thời, họ cũng có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ; Giữ bí mật thông tin bảo vệ; Thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong thời gian được bảo vệ.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 12 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định: “Cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, tố giác, báo tin về tội phạm và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.” Các quy định này không chỉ góp phần bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự mà còn có vai trò thúc đẩy sự tham gia tích cực, chủ động của mọi người vào quá trình phát hiện xử lý tội phạm.

Xem thêm…

Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo?

Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại?

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo?

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *