Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý như thế nào?

Quy định pháp luật về miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Trợ lý pháp lý là gì?

Theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý về trợ lý pháp lý được quy định như sau:

Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.

Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý

Căn cứ theo Điều 22 về Luật trợ giúp pháp lý về miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý được quy định như sau:

Điều 22. Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý

1. Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;

b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;

Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

c) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;

d) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;

đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;

e) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đối với người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm:

Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý 2018.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề về Luật trợ giúp pháp lý hiện hành:

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý như thế nào?

Chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý như thế nào?

Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý như thế nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như thế nào?

Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như thế nào?

Đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý như thế nào?

Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *