Quyền của bên cho mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015

Quyền của bên cho mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015? Bên cạnh nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật, thì quyền là cơ sở để bên cho mượn tự bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Vậy quyền của bên cho mượn tài sản được Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Quyền của bên cho mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Quyền của bên cho mượn tài sản

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

Điều 499. Quyền của bên cho mượn tài sản

1. Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

2. Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

Căn cứ quy định trên, cụ thể, bên cho mượn có các quyền sau:

Một là, đòi lại tài sản khi bên mượn đạt được mục đích. Thông thường, các bên có thỏa thuận về thời hạn mượn tài sản, theo đó, khi hết thời hạn thỏa thuận bên mượn phải chủ động trả lại tài sản cho bên mượn. Tuy nhiên, trong trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn mượn tài sản, thì thời hạn trả tài sản được xác định là ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích sử dụng tài sản.

Hai là, đòi lại tài sản khi có nhu cầu đột xuất và cấp bách sử dụng tài sản cho mượn. Xuất phát từ tính chất không đền bù của hợp đồng cho mượn tài sản mà pháp luật quy định về quyền này của bên cho mượn. Theo đó, bên mượn được khai thác, sử dụng tài sản không phải trả một giá trị vật chất nào từ việc sử dụng tài sản, nên pháp luật cho phép bên cho mượn được đòi lại tài sản nếu chủ thể này có nhu cầu sử dụng đột xuất và cấp bách tài sản cho mượn.

Ba làđòi lại tài sản khi bên mượn tài sản sử dụng tài sản không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận. Khi bên mượn tài sản vi phạm nghĩa vụ sử dụng tài sản đúng mục đích, công dụng, cách thức sử dụng tài sản, bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản của mình.

Bốn là, đòi lại tài sản nếu bên mượn tài sản cho chủ thể khác mượn lại tài sản mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. Về nguyên tắc, bên mượn tài sản chỉ có thể cho bên thứ ba mượn lại tài nếu được sự đồng ý của bên cho mượn tài sản.

Việc cho mượn lại tài sản được xác định là định đoạt tài sản, mà chỉ chủ sở hữu mới có quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình. Việc cho mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn là chủ sở hữu tài sản bị xem là xâm phạm đến quyền sở hữu, cụ thể là quyền định đoạt tài sản.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định về yêu cầu bồi thường thiệt hại đặt ra khi bên mượn tài sản có lỗi, gây thiệt hại đối với tài sản mượn. Pháp luật quy định về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của bên mượn khi làm mất, hư hỏng tài sản mượn. Theo đó, bên mượn phải chủ động thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên cho mượn tài sản nếu gây thiệt hại cho tài sản.

Trường hợp bên mượn không thực hiện nghĩa vụ bồi thường thì bên cho mượn có quyền yêu cầu bên mượn thực hiện nghĩa vụ với mình. Ghi nhận quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại có ý nghĩa trong việc bảo vệ lợi ích của bên cho mượn tài sản. Đồng thời quy định nỳ cũng buộc bên mượn có trách nhiệm, ý thức trong việc quản lý, bảo quản, giữ gìn tài sản.

Trên đây là bài viết tham khảo về quyền của bên cho mượn tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Khái niệm hợp đồng mượn tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Đặc điểm của hợp đồng mượn tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Đối tượng và hình thức của hợp đồng mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *