Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015

Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015. Bên cho mượn là chủ thể có quyền sở hữu tài sản, tiến hành chuyển giao tài sản của mình cho bên mượn. Để tạo điều kiện cho bên mượn được sử dụng tốt tài sản, pháp luật đã quy định nghĩa vụ mà bên cho mượn phải thực hiện. Vậy nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản được Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như thế nào? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Điều 498 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản như sau:

Điều 498. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản

1. Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.

2. Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.

3. Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.”

Theo quy định của pháp luật, hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng được xác lập nhằm phục vụ cho lợi ích của bên mượn tài sản. Người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, chuyển giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng trong thời hạn nhất định. Người cho mượn không tính toán về lợi ích kinh tế với người mượn.

Có nghĩa là, họ không yêu cầu bên mượn phải trả chi phí cho việc sử dụng tài sản như hợp đồng cho thuê. Bên cho mượn hoàn toàn tự nguyện và muốn giúp đỡ bên mượn. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho bên mượn trong quá trình sử dụng tài sản, bên cho mượn cần tuân thủ quy định của pháp luật về nghĩa vụ phải thực hiện, cụ thể:

Một lànghĩa vụ cung cấp thông tin về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản (nếu có). Đây là nghĩa vụ xuất phát từ nguyên tắc chung khi chuyển giao tài sản, bên chuyển giao tài sản có nghĩa vụ thông báo các thông tin liên quan đến tài sản. Phạm vi thông báo là mọi thông tin liên quan trực tiếp đến việc sử dụng, khai thác tài sản.

Hai là, nghĩa vụ thanh toán chi phí cho việc sửa chữa và làm tăng giá trị của tài sản. Nghĩa vụ này của bên cho mượn tương ứng với quyền yêu cầu thanh toán chi phí sửa chữa, làm tăng giá trị tài sản của bên mượn tài sản.

Ba là, bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn. Bên cho mượn có nghĩa vụ phải thông báo cho bên mượn biết về những khuyết tật của tài sản, tránh việc bên mượn không biết mà gây nên thiệt hại trong quá trình sử dụng tài sản.

Đây là nghĩa vụ bắt buộc, do đó việc bên cho mượn biết mà không thực hiện dẫn đến thiệt hại cho bên mượn, hoặc tài sản thì bên cho mượn phải chịu trách nhiệm phần bị thiệt hại đó. Nếu thiệt hại xảy ra với bên mượn thì bên cho mượn phải bồi thường thiệt hại cho họ, nếu thiệt hại xảy ra với tài sản thì bên mượn không phải chịu trách nhiệm mà bên cho mượn phải tự chịu.

Trên đây là bài viết tham khảo về nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015? Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Khái niệm hợp đồng mượn tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

Đặc điểm của hợp đồng mượn tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015?

Đối tượng và hình thức của hợp đồng mượn tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *