Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra?

Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được quy định như thế nào trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015? Sau khi kết thúc điều tra, nếu xác định cần truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố.

Căn cứ pháp lý?

Theo Điều 238 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:

Điều 238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra

1. Khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng (nếu có) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:

a) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;

b) Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

2. Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.”

Khái niệm về hồ sơ vụ án?

Hồ sơ vụ án là Toàn bộ các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ án, được sắp xếp một cách có trật tự, có hệ thống theo quy định của cơ quan chủ quản hoặc theo chủ ý của người quản lý hồ sơ.

Tuỳ thuộc vào từng loại vụ án (dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính) và tính chất của mỗi vụ án (đơn giản, phức tạp, nghiêm trọng) mà hồ sơ vụ án có thể gồm các loại giấy tờ, tài liệu, chứng cứ được sắp xếp theo cách thức khác nhau để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, được lưu trữ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 10 năm.

Đối với hồ sơ vụ án dân sự, ngoài đơn khởi kiện (theo mẫu hoặc do đương sự tự viết), tuỳ từng vụ án mà hồ sơ gồm có các giấy tờ phù hợp. Trong vụ án về tranh chấp quyền sở hữu, cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (đối tượng của vụ tranh chấp) và giấy tờ liên quan khác.

Trong vụ án ly hôn, tuỳ từng trường hợp, cần có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn, giấy khai sinh của con, giấy chứng nhận tài sản chung của vợ chồng hoặc sở hữu riêng của từng người và giấy tờ liên quan khác. Trong vụ án về thừa kế, tuỳ từng trường hợp cần có di chúc, giấy chứng tử của người chết, bản kê khai các di sản và giấy tờ sở hữu của người để lại di sản, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con.

Trong vụ án yêu cầu xác định người mất tích, cần có giấy xác nhận của chính quyền địa phương về thời gian người bị mất tích bắt đầu vắng mặt tại nơi cư trú, giấy xác nhận của cơ quan báo chí về việc đã nhắn tìm người vắng mặt, hộ khẩu gia đình, giấy tờ liên quan khác (Xi. Hồ sơ vụ án dân sụ).

Đối với hồ sơ vụ án hình sự, ngoài đơn khởi kiện, cần có vật chứng; biên bản lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, biên bản lấy lời khai của người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo; kết luận giám định; biên bản về hoạt động điều tra, xét xử, các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ liên quan khác.

Cơ quan quản Ií toàn bộ hồ sơ vụ án ở Việt Nam là Toà án nhân dân. Toà án nào xét xử vụ án nào, ì thì lưu giữ hồ sơ của vụ án đó. Việc lưu giữ hồ sơ cụ thể là do cán bộ Toà án nhân dân thực hiện và chịu trách nhiệm.

Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra - Tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhanh

Bản kết luận điều tra là gì?

Bản kết luận điều tra là văn bản do Cơ quan điều tra lập khi kết thúc điều tra vụ án hình sự trong đó ghi nhận lại diễn biến chính của vụ án, các biện pháp điều tra đã áp dụng và chứng cứ đã thu thập được, quan điểm xử lý tiếp tục đối với vụ án của Cơ quan điều tra.

Căn cứ theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Kết thúc điều tra được quy định như sau:

1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.

2. Việc điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

3. Bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.

4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Bản kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ án phải được chuyển cho viện kiểm sát để viện kiểm sát tiến hành nghiên cứu hồ sơ được kịp thời. Trường hợp vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn, khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra không làm kết luận điều tra mà ra quyết định đề nghị truy tố (Điều 461 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Quy định về giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra hình sự?

Việc giao, nhận hồ sơ phải được tiến hành trực tiếp giữa cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và viện kiểm sát để đảm bảo hồ sơ không bị thất lạc, mất mát hoặc sai lệch sự thật đồng thời đảm bảo xác định trách nhiệm của từng cơ quan đối vói hồ sơ và vật chứng của vụ án.

Để đảm bảo việc giao nhận hồ sơ được đầy đủ, nguyên vẹn, trước khi giao nhận các bên phải trực tiếp kiểm tra lại hồ sơ dựa vào bản kê tài liệu mà cơ quan điều tra đã lập khi hoàn thành hồ sơ. Khi giao nhận phải tiến hành đối với từng tài liệu có toong hồ sơ, nếu phát hiện có sự sai lệch, sửa chữa, tẩy xoá tài liệu toong hồ sơ mà không xác định được lí do hay không có chữ kí xác nhận thì phải ghi rõ vào biên bản để xác định trách nhiệm giữa các bên.

Đối với vật chứng của vụ án thì tuỳ từng loại có thể chuyển giao theo hồ sơ hoặc vẫn để ở các cơ quan chuyên trách đã được giao bảo quản nhung phải bàn giao các tài liệu có liên quan về vật chứng hoặc tài sản bị kê biên hay bị tạm giữ như biên bản thu giữ, biên bản chuyển giao vật chứng hoặc tài sản bị tạm giữ cho cơ quan khác tạm thời quản lí, bảo quản…

Khi nhận hồ sơ vụ án đồng thời phải kiểm tra xem bị can hoặc người đại diện hợp pháp của bị can đã nhận được bản kết luận điều tra đề nghị truy tố theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hay chưa.

Viện kiểm sát nhận hồ sơ vụ án trong trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Trong trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can.

Biên bản giao nhận hồ sơ phải được lập theo thủ tục chung quy định tại Điều 133 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án.

Trường hợp viện kiểm sát trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung cũng phải tiến hành theo thủ tục trên.

Phaplynhanh.vn  đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đaitư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0377377877 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh VN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *