Sự tham dự của người chứng kiến là gì? Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
Mục lục bài viết
Căn cứ pháp lý?
Theo Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 176. Sự tham dự của người chứng kiến
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.”
Quy định của BLTTHS 2015 về sự tham dự của người chứng kiến?
Để đảm bảo tính khách quan của hoạt động điều tra, luật quy định ngoài việc giám sát của Viện kiểm sát, còn có sự tham gia của người chứng kiến.
Theo quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015 thì người chứng kiến được quy định như sau:
“Điều 67. Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”

Người chứng kiến được mời tham dự hoạt động điều tra trong những trường hợp do BLTTHS 2015 quy định.
Những hoạt động điều tra mà Luật quy định phải có người chứng kiến là: bắt bị can, bị cáo để tạm giam; giữ người trong trường hợp khẩn cấp; kê biên tài sản; nhận dạng; nhận biết giọng nói; khám xét người; khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện; thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính viễn thông; tạm giữ tài liệu, đồ vật khi khám xét; khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực nghiệm điều tra, kê biên tài sản.
Người chứng kiến có thể là địa diện chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, người cùng cơ quan, đơn vị, địa phương, khối phố hoặc người khác do quy định đối với hoạt động điều tra nhất định. Đương sự, chủ nhà hoặc người trong gia đình đương sự không phải là người chứng kiến.
Các hoạt động điều tra phải tiến hành lập biên bản có tên người chứng kiến. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Nếu phát hiện những việc làm không đúng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi tiến hành hoạt động điều tra, thì người chứng kiến được quyền ghi ý kiến này vào biên bản và có chữ ký của họ.
Người chứng kiến được trực tiếp quan sát các hoạt động điều tra nên họ có thể biết được về hành vi phạm tội và thông tin về vụ án. Do đó, để đảm bảo yếu tố bí mật, bất ngờ cho hoạt động điều tra, người chứng kiến có trách nhiệm giữ bí mật về hoạt động điều tra họ tham dự cũng như những gì họ biết về vụ án.
Những lưu ý khi lựa chọn người chứng kiến?
Điều kiện về giới
Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét. (khoản 2 Điều 194, khoản 2 Điều 203 BLTTHS năm 2015).
Điều kiện người chứng kiến là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, đại diện cơ quan, tổ chức
Đối với những trường hợp khám xét, bắt người tại nơi cư trú, niêm phong đồ vật… bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn chứng kiến.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Khi khám xét tại nơi làm việc của một người…, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến (khoản 2 Điều 195);
Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến (khoản 3 Điều 197)
Việc pháp luật hình sự đưa ra những quy định trên dựa trên cơ sở việc bảo đảm tính khách quan, kịp thời vá chính xác trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. Chính quyền xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức là nơi diễn ra việc khám xét, bắt người, do đó, việc họ chứng kiến thể hiện tính khách quan cao.
Phaplynhanh.vn đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai… tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế,… liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com