Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là một hình thức được sử dụng rộng rãi. Đây là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Vậy các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Căn cứ theo Điều 139 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau:

Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.

3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

6. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

7. Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2022.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề về Luật sở hữu trí tuệ hiện hành:

Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc như thế nào?

Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như thế nào?

Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu được quy định như thế nào?

Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như thế nào?

Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *