Những trường hợp nào được xem là căn cứ mất quốc tịch Việt Nam và trường hợp nào được xem là căn cứ để thôi quốc tịch Việt Nam. Để biết rõ thông tin về các vấn đề trên mời bạn đọc hãy cùng Pháp lý nhanh.VN tìm hiểu thêm ở bài viết bên dưới.

Mục lục bài viết
Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam
Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 26 luật quốc tịch Việt Nam và được quy định cụ thể như sau:
– Được thôi quốc tịch Việt Nam.
– Bị tước quốc tịch Việt Nam.
– Không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của luật này.
– Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và điều 35 của luật quốc tịch Việt Nam
– Theo điều ước quốc tế mà Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam
Căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 27 luật quốc tịch Việt Nam
Theo quy định nêu trên thì việc thôi quốc tịch Việt Nam là hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện của công dân Việt Nam và được thể hiện bằng đơn với mục đích để nhập quốc tịch nước ngoài hoặc đã có quốc tịch nước ngoài hoặc đang có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, nay tự nguyện xin thôi quốc tịch Việt Nam để được hưởng quyền lợi của nước mà họ đang là công dân.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam thì đều được Chủ tịch nước xem xét, quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Những quy định cụ thể tại Điều 27 quy định về thôi quốc tịch Việt Nam như sau:
– Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
- Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
- Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
– Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
– Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ thông tin về căn cứ mất và căn cứ thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Pháp lý nhanh.VN
Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm các chuyên đề bạn đọc có thể quan tâm:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUỐC TỊCH CỦA TRẺ EM Ở VIỆT NAM

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com