Quy định về chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp như thế nào?

Việc ban hành các quy định về chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp đã góp phần bảo đảm lợi ích của các chủ thể liên quan trong quá trình bảo vệ quyền lợi của mình. Các quyền sở hữu công nghiệp hiện đang là một trong những quyền quan trọng có ý nghĩa to lớn đối với các tổ chức hay các cá nhân đã đăng ký sở hữu độc quyền đối với nhãn hiệu, kiểu sáng công nghiệp hay sáng chế gọi chung là các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

Vậy chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Cùng phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau:

Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

Căn cứ theo Điều 121 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022 về chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được quy định như sau:

Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.

Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp - hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.

3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.

Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý.

Trên đây là bài viết tham khảo qua phaplynhanh.vn về Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp theo Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2022.

PHÁP LÝ NHANH luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại  0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sự Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *