Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ con được quy định thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành. Hãy cùng phaplynhanh tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Hồ sơ yêu cầu

+ Tờ khai theo quy định

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con

– Thời gian giải quyết: 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 5 ngày làm việc.

Căn cứ Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-BTP về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”

Theo căn cứ trên, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm:

– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

– Văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Trên đây là toàn bộ thông tin về Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Ngoài ra, quý khách hàng còn các vấn đề pháp luật nào cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.

Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanhtư vấn luật thừa kếluật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan quý bạn đọc có thể quan tâm:

Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý quy định như thế nào?

Quy định về điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như thế nào?

Quy định về điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ như thế nào?

Những tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định pháp luật?

Quy định về khả năng phân biệt của nhãn hiệu như thế nào?

Những dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu?

Quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ như thế nào?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *