Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ quy định thế nào?
Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ? Tôi xin chân thành cảm ơn! Thu Trang – SĐT: 0936.632.***
Trả lời: Chào bạn Trang, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:
Các chủ thể có thể cùng lúc tham gia nhiều hơn một giao dịch với nhau, trong đó, có thể trong quan hệ ngày chủ thể này có quyền, nhưng trong quan hệ khác chủ thể đó lại có nghĩa vụ. Chính vì vậy, có thể nói các bên có thể có quan hệ nghĩa vụ có thể bù trừ cho nhau. Theo đó, bù trừ nghĩa vụ được hiểu là việc hai bên cùng có nghĩa vụ cùng loại đến thời hạn thì bù trừ nghĩa vụ cho nhau.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ tại Điều 379 như sau:
“Điều 379. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ
Nghĩa vụ không được bù trừ trong trường hợp sau đây:
1.Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2.Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3.Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4.Nghĩa vụ khác do luật quy định.”
Thông thường, khi cả hai bên đều có nghĩa vụ cùng loại thì có thể bù trừ nghĩa vụ cho nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, để bảo vệ quyền lợi của các bên và của người khác, pháp luật đã quy định 04 trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ, cụ thể:
–Trường hợp 1: Nghĩa vụ đang có tranh chấp.
Nghĩa vụ đang có tranh chấp được hiểu là quan hệ nghĩa vụ đang có mâu thuẫn, bất đồng và yêu cầu giải quyết của một bên trong quan hệ. Nghĩa vụ đang có tranh chấp về đối tượng, nội dung,…
Do đó cần có một quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong một quan hệ mà quyền và nghĩa vụ của các bên vẫn chưa thể xác định được thì việc thực hiện bù trừ sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của những người có liên quan đến quan hệ đó. Vì vậy, với nghĩa vụ đang có tranh chấp không thể đưa vào để thực hiện bù trừ.
– Trường hợp 2: Nghĩa vụ bồi thường do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Đây là một loại nghĩa vụ về tài sản gắn liền với nhân thân nên pháp luật không cho phép được bù trừ. Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín là những thiệt hại về tinh thần, theo lý thì không thể định giá được.
Tuy nhiên, quy định về nghĩa vụ bồi thường chỉ mang tính chất bù đắp, an ủi phần nào tinh thần của người bị hại và nhân thân của họ. Đồng thời, để cảnh tỉnh bên vi phạm, để họ hiểu được hành vi sai trái của mình, để không tái phạm nữa. Do đó, nếu nghĩa vụ đó được bù trừ thì không đúng với ý nghĩa mà pháp luật hướng tới khi quy định nó nữa.
–Trường hợp 3: Nghĩa vụ cấp dưỡng.
Nghĩa vụ cấp dưỡng là một nghĩa vụ tài sản gắn liền với nhân thân của người cấp dưỡng và người nhận cấp dưỡng. Chỉ những người trong hoàn cảnh và có mối quan hệ nhất định theo quy định của pháp luật mới có mối quan hệ cấp dưỡng với nhau.
Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này”.
Việc cấp dưỡng nhằm mục đích đảm bảo cuộc sông cho người được cấp dưỡng. Do đó, nếu nghĩa vụ cấp dưỡng mà được bù trừ thì sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ. Chính vì vậy, mà nghĩa vụ cấp dưỡng không thể bù trừ, bên có nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.
Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”.
–Trường hợp 4: Nghĩa vụ khác do pháp luật quy định. Đây là trường hợp pháp luật dự liệu với các nghĩa vụ không được bù trừ. Nếu luật khác có quy định về trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ thì các bên phải tuân theo.
Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…
[Tìm hiểu thêm…]
Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận được quy định thế nào?
Hoàn thành nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào?
11 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?
Các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào?
Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ được quy định thế nào?
Chấm dứt nghĩa vụ do nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác được quy định thế nào?
Chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện nghĩa vụ quy định thế nào?
Trân trọng !


THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com