11 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?

11 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ theo quy định của pháp luật-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

11 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ? Tôi xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thanh – SĐT: 0963973***

Trả lời: Chào bạn Thanh, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Quan hệ nghĩa vụ phát sinh dựa trên những căn cứ do pháp luật quy định, vì vậy, nó không thể tự nhiên chấm dứt mà cũng phải chấm dứt dựa trên những căn cứ do pháp luật quy định.

Theo quy định tại Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy pháp luật quy định về 11 căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ, cụ thể như sau:

  • Một là: Nghĩa vụ được hoàn thành. Nghĩa vụ được coi là hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã hoàn thành xong nghĩa vụ đó theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Nếu trong trường trường hợp nghĩa vụ mới chỉ được thực hiện một nửa mà nửa còn lại bên có quyền miễn cho bên có nghĩa vụ thì cũng được xem là đã hoàn thành. Kể cả trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận nghĩa vụ thì nghĩa vụ vẫn được xem là đã hoàn thành, vì bên có nghĩa vụ đã thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định pháp luật.
  • Hai là: Theo thỏa thuận của các bên. Thỏa thuận là sự thống nhất ý chí của các bên về việc chấm dứt nghĩa vụ. Nghĩa vụ sẽ chấm dứt kể từ thời điểm thỏa thuận của các bên có hiệu lực pháp luật. Dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận trong việc xác lập, thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt nghĩa vụ.  Tuy nhiên, thỏa thuận đó không được xâm phạm đến quyền và lợi ích của chủ thể khác, ảnh hưởng đến lợi ích chung của Nhà nước và cộng đồng.
  • Ba là: Bên có quyền miễn việc thực hiện hiện nghĩa vụ. Là sự thể hiện ý chí của bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ về việc không yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ với mình. Việc thực hiện nghĩa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích của bên có quyền, do đó, họ có thể từ bỏ lợi ích của mình bằng cách miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ. Nghĩa vụ chấm dứt khi kể từ thời điểm người có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
  • Bốn là: Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác. Khi các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác nghĩa vụ ban đầu chấm dứt. Ví dụ: Các bên thỏa thuận thay thế nghĩa vụ trả tiền bằng nghĩa vụ trả vật, thì nghĩa vụ trả tiền chấm dứt.
  • Năm là: Nghĩa vụ được bù trừ. Bù trừ nghĩa vụ được hiểu là cả hai bên đều có nghĩa vụ cùng loại với nhau, đến thời hạn thì bù trừ nghĩa vụ cho nhau, tức không ai phải thực hiện nghĩa vụ với bên còn lại. Nếu cả hai nghĩa vụ có giá trị ngang nhau thì nghĩa vụ xem chấm dứt sau khi bù trừ. Nếu giữa hai nghĩa vụ có sự chênh lệch thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó.
  • Sáu là: Bên có nghĩa vụ và bên có quyền hòa làm một. Là trường hợp bên có nghĩa vụ trở thành bên có quyền trong nghĩa vụ đó. Ví dụ: pháp nhân sáp nhập với nhau.
  • Bảy là: Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết. Là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó, thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ dân sự đó. Khi một chủ thể tham gia quan hệ dân sự và phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó, thì phải thực hiện trong một quãng thời gian nhất định. Nếu kết thúc thời hạn đó thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
  • Tám là: Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ luôn gắn với nhân thân của chủ thể, tức chủ thể phải tồn tại, hoạt động được thì mới có thể thực hiện nghĩa vụ. Do đó, khi bên có nghĩa vụ là cá nhân đã chết, pháp nhân đã chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt. Ví dụ: nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi bên có nghĩa vụ cấp dưỡng chết.
  • Chín là: Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác. Trong trường hợp quyền yêu cầu gắn với nhân thân của cá nhân hoặc pháp nhân mà theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên, khi cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt quyền yêu đó không để lại di sản thừa kế hoặc không được phép chuyển giao thì quan hệ nghĩa vụ cũng chấm dứt.
  • Mười là:Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác. Với tính chất không thể thay thế cho nhau, bởi vật đặc định được phân biệt rõ ràng thông quan ký hiệu, hình dáng, chất liệu, đặc điểm,…Nên khi chuyển giao vật đặc định thì phải chuyển giao đúng vật đó. Khi vật đặc định không còn thì nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định chấm dứt. Tuy nhiên, để bảo vệ lợi ích của bên có quyền các bên phải thỏa thuận thay thế nghĩa vụ khác, nếu không thì bên có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
  • Mười một là: Trường hợp khác do luật quy định. Là các trường hợp quy định trong luật khác, hoặc dự liệu các tình huống xảy ra trong tương lai là căn cứ chấm dứt nghĩa vụ, mà tại thời điểm hiện tại pháp luật không lường trước được.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Nghĩa vụ và chủ thể của nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?

Nghĩa vụ và khách thể của nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào?

Nội dung của nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ phát sinh nghĩa vụ theo quy định của pháp luật?

Đối tượng của nghĩa vụ được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Địa điểm thực hiện nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào?

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *