Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng là quy định liên quan đến quan hệ giữa vợ và chồng, được ghi nhận lần đầu tiên tại Luật hôn nhân và gia đình năm 1959. Quyền bình đẳng giữa vợ, chồng là một trong những quyền quan trọng và cơ bản của quan hệ vợ – chồng theo quy định của pháp luật. Nó được xem là một trong những quyền có tính chất tiến bộ được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận và quy định trong pháp luật về hôn nhân và gia đình. Khi tham gia quan hệ hôn nhân, hai bên đã chấp nhận tuân thủ theo những quy tắc về quan hệ giữa vợ và chồng trong đời sống xã hội và những quy định của pháp luật về quan hệ hôn nhân và gia đình, do đó các bên đều có sự bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Và để một gia đình có bền vững, ấm no, hạnh phúc hay không thì cũng một phần dựa vào sự bình đẳng giữa người vợ và người chồng, bình đẳng ở đây thể hiện trong các vấn đề sinh hoạt, tham gia sản xuất kinh doanh, lao động…Cùng Pháp lý nhanh tìm hiểu thêm qua bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Mục 1, chương III Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Quy định về quyền bình đẳng vợ chồng trong quan hệ nhân thân:
Nội dung về quyền nhân thân giữa vợ và chồng chính là những lợi ích tinh thần, tình cảm, không mang nội dung kinh tế và cũng không phụ thuộc vào yếu tố tài sản. Nghĩa vụ và quyền nhân thân bao gồm cả tình yêu, sự hòa thuận, sự tôn trọng lẫn nhau, việc xử sự trong gia đình, quan hệ đối với cha mẹ, các con và những thành viên trong gia đình. Nghĩa vụ và quyền về nhân thân giữa vợ và chồng theo luật định được quy định như sau:
1.1. Nghĩa vụ và quyền thể hiện mối quan hệ tình cảm giữa vợ và chồng:
Điều 19 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
– Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
Mục đích của việc kết hôn là xây dựng một gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Để hôn nhân đạt được mục đích đó thì điều cơ bản nhất là hai người trong quan hệ hôn nhân phải yêu thương nhau, chung thủy với nhau, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau nhau cùng tiến bộ. Tình yêu và sự chung thủy với chính là hai yếu tố giúp cho vợ chồng chung sống hạnh phúc
– Vợ chồng phải quý trọng lẫn nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, bền vững. Sự quý trọng chăm sóc, giúp đỡ nhau giữa vợ và chồng thể hiện ở hành vi, cách xử sự và thái độ của họ đối nhau.

1.2. Nghĩa vụ và quyền thể hiện quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng:
– Vợ và chồng có quyền bình đẳng về mọi mặt trong gia đình:
+ Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình…” Trên cơ sở giữa nam và nữ, Luật hôn nhân và gia đình khẳng định quyền bình đẳng giữa vợ với chồng trong gia đình. Quyền bình đẳng này được thể hiện trong việc vợ và chồng cùng nhau giải quyết, cùng nhau bàn bạc các vấn đề liên quan đến nhân thân và về tài sản của bản thân vợ chồng, của các thành viên trong gia đình, liên quan đến đời sống chung của gia đình
+ Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình được thể hiện rõ nét ở nghĩa vụ và quyền của họ trong việc nuôi dạy con cái. Vợ và chồng đều bình đẳng với nhau trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình lành mạnh. Cha mẹ phải quan tâm chăm sóc, chăm lo cho sự phát triển của con về thể chất, trí tuệ và đạo đức để con trở thành người con hiếu thảo của gia đình và là công dân có ích cho xã hội
+ Vợ và chồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi họ không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái
+ Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng được thể hiện trong việc đại diện cho nhau trước pháp luật. Điều này được quy định dựa trên cơ sở của bộ luật dân sự về đại diện, Luật hôn nhân và gia đình đã quy định vợ chồng có thể đại diện cho nhau theo ủy quyền hoặc theo pháp luật. Vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau trong xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch (Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể trực tiếp tham gia giao dịch khi giao dịch đó đòi hỏi phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Việc ủy quyền phải được lập bằng văn bản và có chữ ký của người ủy quyền và người được ủy quyền.
+ Vợ chồng cũng có thể đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện để làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật của người đó (Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
+ Quyền bình đẳng của vợ chồng còn được thể hiện trong việc yêu cầu ly hôn. Vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho họ được ly hôn nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
– Vợ và chồng có quyền lựa chọn nơi cư trú:
+ Tại Điều 20 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Vợ chồng có thể lựa chọn nơi cư trú dựa vào các yếu tố như công việc, hoàn cảnh thực tế. Tuy nhiên nếu vợ chồng có nơi ở chung thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Việc lựa chọn nơi cư trú không làm ảnh hưởng đến việc vợ chồng thực hiện các nghĩa vụ đối với nhau, với con cái và việc chăm lo xây dựng gia đình.

– Vợ chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. (Điều 23 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Với tư cách là công dân của nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sống và làm việc theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì vợ và chồng hoàn toàn có quyền được hưởng đầy đủ các quyền lựa chọn nghề nghiệp, quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, chính trị văn hóa, xã hội Vợ và chồng nên bàn bạc, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau trong việc lựa chọn nghề nghiệp, học tập hoặc tham gia các hoạt động khác theo nguyện vọng và khả năng của mỗi người và phù hợp với quy định của pháp luật.
– Tôn trọng tự do, tín ngưỡng, tôn giáo của vợ chồng.
+ Tại Điều 24 Hiến pháp 2013 khẳng định mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
+ Tại Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
Do đó, vợ và chồng phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhau. Những quy định này nhằm xóa bỏ hiện tượng xảy ra trong thực tế là nhiều người lấy danh nghĩa vợ, chồng đã cấm hoặc cản trở quyền tự do tín ngưỡng của bên kia, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến những quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp thừa nhận mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc gia đình. Trên thực tế không ít các trường hợp, vợ chồng mâu thuẫn dẫn đến ly hôn vì lý do bất đồng về tín ngưỡng, tôn giáo.
Trên đây là bài viết tham khảo của Pháp lý nhanh về Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản có liên quan. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc. Ngoài ra quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ phaplynhanh.vn . Pháp lý nhanh hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com