Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được quy định như thế nào?

Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh? Tôi xin cảm ơn! Văn Trọng – SĐT: 0982478***

Trả lời: Chào bạn Trọng, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại Điều 339 như sau

Điều 339. Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh

1.Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

2.Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.

3.Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

Trong quan hệ bảo lãnh, các bên chủ thể có mối liên hệ gắn kết với nhau, trong đó, giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền khi bên được bảo lãnh không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Theo nguyên tắc chung của bảo lãnh, khi bên được bảo lãnh thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ.

Do đó, bên nhận bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ nếu bên mang nghĩa vụ không hoàn khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế biện pháp bảo lãnh mang rủi ro cho bên bảo lãnh rất nhiều, khi bên được bảo lãnh trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ cố tình ỷ lại vào bên bảo lãnh. Vì vậy, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ thực hiện bảo lãnh khi bên có nghĩa vụ “không đủ khả năng” thực hiện nghĩa vụ.

Điều kiện kèm theo đó là bên bảo lãnh phải chứng minh được bên được bảo lãnh có đủ khả năng nhưng không thực hiện nghĩa vụ.

Theo nguyên tắc về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo đảm chỉ được yêu cầu bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn. Vậy nên, khi chưa đến hạn bảo lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ với mình.

Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên bảo lãnh “sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.

Như vậy, thời điểm mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ được xác định là khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp bảo lãnh đến hạn. Hợp đồng bảo lãnh phát sinh đồng thời và tồn tại cùng với hợp đồng chính, vì vậy, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì khi đến thời hạn này, bên nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ với mình. Tuy nhiên, điều kiện là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện nghĩa vụ.

Nếu đến thời hạn, mà bên được bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ thì bên được bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với mình. Bên cạnh đó, nếu các bên thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ bảo lãnh nghĩa vụ nếu bên được bảo lãnh không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ, thì dù thời hạn bảo lãnh đã đến và bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ dù đủ điều kiện để thực hiện, thì bên nhận bảo lãnh cũng không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ.

Trong thời hạn bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên có nghĩa vụ có thể phát sinh quan hệ nghĩa vụ mới, mà bên nhận bảo lãnh là bên có nghĩa vụ, và nghĩa vụ đó có thể bù trừ cho nghĩa vụ đang được bảo lãnh. Như vậy, lúc này nghĩa vụ được bảo lãnh xem như chấm dứt, bên bảo lãnh cũng không cần phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nữa.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định như thế nào?

Quy định về quan hệ bảo lãnh trong Bộ luật Dân sự 2015?

Phạm vi bảo lãnh được quy định như thế nào?

Thù lao khi bảo lãnh được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được quy định như thế nào?

Nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ được quy định như thế nào?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *