Phạm vi bảo lãnh được quy định như thế nào?

Phạm vi bảo lãnh được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Phạm vi bảo lãnh được quy định như thế nào?

Hỏi: Chào Phaplynhanh.vn, hiện tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn và giúp đỡ từ phía công ty. Phaplynhanh.vn cho tôi hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về phạm vi bảo lãnh? Tôi xin chân thành cám ơn! Thu Trang – SĐT: 0963478***

Trả lời: Chào bạn Trang, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi và thắc mắc tới chúng tôi. Về câu hỏi của bạn Phaplynhanh.vn xin được trả lời như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Phạm vi bảo lãnh tại Điều 336 như sau

Điều 336. Phạm vi bảo lãnh

1.Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.

2.Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3.Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

4.Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.

Như vậy, phạm vi bảo lãnh được xác định là giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh trên cơ sở cam kết của bên bảo lãnh và sự chấp nhận cam kết của bên nhận bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Theo đó, giới hạn nghĩa vụ bên bảo lãnh phải thực hiện đối vối bên nhận bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ.

Vì xuất phát từ sự thỏa thuận của các chủ thể nên quan hệ pháp luật dân. sự thường rất đa dạng và phong phú. Trong các quan hệ pháp luật dân sự nói chung và quan hệ nghĩa vụ dân sự nói riêng, các chủ thể thỏa thuận để ràng buộc với nhau rất nhiều quyền cũng như nghĩa vụ. Thậm chí từ một nghĩa vụ ban đầu có thể làm phát sinh nhiều nghĩa vụ khác.

Ví dụ: Thỏa thuận trong hợp đồng vay, ngoài nghĩa vụ trả tiền vay của bên vay, các bên có thể thỏa thuận: Lãi trong hạn, lãi quá hạn, tiền phạt (khi có vi phạm), tiền bồi thường thiệt hại… Với sự đa dạng này, pháp luật cũng đã dự liệu phạm vi bảo lãnh. Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả.

Về nguyên tắc, bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm mang tính đối nhân, tức là, quyền của bên nhận bảo lãnh có được thỏa mãn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bên bảo lãnh.

Do đó, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của bên bảo lãnh trong việc nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ của mình khi phát sinh, pháp luật dự liệu quy định khi các bên thỏa thuận tiếp tục áp dụng một biện pháp bảo đảm bằng tài sản khác trong quan hệ bảo lãnh để ràng buộc tính chất tác động, dự phòng, dự phạt hơn nữa thì pháp luật cũng sẽ tôn trọng và bảo đảm thực hiện thỏa thuận đó.

Nếu nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi cá nhân là người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt hoạt động, bởi vì các chủ thể này không còn năng lực chủ thể trong các quan hệ pháp lụật nói chung và quan hệ bảo lãnh nói riêng.

Trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Pháp luật quy định như thế nào về phạm vi bảo lãnh? mà bạn đọc gửi về cho Phaplynhanh.vn. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

[Tìm hiểu thêm…]

Thỏa thuận về bảo lãnh được quy định như thế nào?

Quy định về quan hệ bảo lãnh trong Bộ luật Dân sự 2015?

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *