Trong quan hệ bảo lãnh, việc thỏa thuận về bảo lãnh được pháp luật quy định được pháp luật quy định một cách rõ ràng và cụ thể? Vậy pháp luật quy định như thế nào về thỏa thuận về bảo lãnh? Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu về nội dung này qua bài viết sau đấy
Mục lục bài viết
Cơ sở pháp lý
Theo pháp luật hiện hành, Điều 43 nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về thỏa thuận về bảo lãnh như sau:
“Điều 43. Thỏa thuận về bảo lãnh
1.Bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
2.Trường hợp bên bảo lãnh cam kết thực hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với nghĩa vụ được bảo lãnh.
3.Thỏa thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác”

Nội dung về thỏa thuận về bảo lãnh
Đối với biện pháp bảo lãnh, có một vấn đề phát sinh gây hậu quả bất lợi cho bên bảo lãnh đó là, bên được bảo lãnh trốn tránh nghĩa vụ, ỷ lại cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh. Do đó, pháp luật cho phép các bên được thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh, khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Việc xác định bên bảo lãnh có khả năng thực hiện nghĩa vụ hay không phụ thuộc vào chứng minh của bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh phải chứng minh cho bên nhận bảo lãnh biết về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
Theo quy định của Điều 43 nghị định 21/2021/NĐ-CP thì có thể hiểu một số nội dung như sau:
- Trường hợp đối tượng bảo lãnh là tài sản. Bên bảo lãnh có thể không tự tin vào thời điểm bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ, mình có khả năng thực hiện nghĩa vụ thay họ (hoặc bên nhận bảo lãnh muốn đảm bảo an toàn cho quyền được thanh toán của mình).
Do đó, pháp luật cho phép bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Quy định này nhằm dự phòng trường hợp khi đến hạn bên bảo lãnh không đủ khả năng bảo lãnh nghĩa vụ, đồng thời đáp ứng quyền được thanh toán của bên nhận bảo lãnh.
- Trường hợp đối tượng bảo lãnh là công việc phải thực hiện. Nếu đối tượng là công việc phải thực hiện, câu hỏi đặt ra là bên bảo lãnh có đủ năng lực hành vi thực hiện công việc đó không?
Vì theo quy định của pháp luật, có những giao dịch dân sự mà người chưa thành niên (là người chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự) không được thực hiện, mà họ lại làm người bảo lãnh, thì giao dịch bảo lãnh bị xem là vô hiệu theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015.
Ví dụ: A vay B 10 triệu đồng hai bên thỏa thuận về việc A phải lái xe đưa gia đình B đi du lịch để thay thế cho việc trả tiền, C (17 tuổi) đứng ra bảo lãnh cho khoản vay của A. Trong trường hợp này, nếu A không thực hiện nghĩa vụ thì C với tư cách là bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay.
Tuy nhiên, công việc được bảo lãnh là lái xe oto, nhưng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2019 thì chỉ người từ đủ 18 tuổi mới được lái ôtô chở người đến 09 chỗ ngồi, mà C mới có 17 tuổi. Do đó, hợp đồng bảo lãnh bị vô hiệu.
- Các bên có thể thỏa thuận về hình thức của hợp đồng bảo lãnh, theo đó, có thể được thể hiện bằng một hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác.
Trên đây là bài viết tham khảo về thỏa thuận về bảo lãnh theo Bộ luật Dân sự 2015. Nếu bạn cần tư vấn thêm về thỏa thuận về bảo lãnh hãy liên hệ với chúng tôi. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537, tư vấn trực tiếp, qua zalo, fanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai…

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com