Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm được pháp luật quy định như thế nào?

Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm được pháp luật quy định như thế nào? Trong một mối quan hệ pháp luật dân sự thuần túy phát sinh giữa hai bên chủ thể luôn có sự tồn tại của quyền và nghĩa vụ đối ứng. Nếu như quyền là lợi ích mà các bên hướng tới, thì nghĩa vụ là trách nhiệm mà họ bắt buộc phải thực hiện để thỏa mãn quyền cho bên còn lại.

Trên thực tế vẫn còn các trường hợp bên có nghĩa vụ cố tình không thực hiện nghĩa vụ của mình, gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của bên có quyền, từ đó pháp luật dân sự đặt ra quy định về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Vậy pháp luật quy định như thế nào về phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm. Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn tìm hiểu qua bài viết sau đây

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm

Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm tại Điều 293 như sau:

“Điều 293. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm

1.Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.

2.Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.

3.Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ: A vay ngân hàng 200 triệu, tài sản thế chấp là căn nhà A đang ở, phạm vi đảm bảo toàn bộ bao gồm cả tiền lãi và tiền gốc nếu A không thanh toán tiền đúng kỳ hạn. Hoặc pháp luật sẽ quy định trong một số trường hợp phạm vi đảm bảo sẽ là một phần hoặc toàn bộ.

Ví dụ: Khoản 1 Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về phạm vi bảo lãnh như sau: “Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh”.

Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ nghĩa vụ nào, bên có nghĩa vụ cũng phải thực hiện đúng nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu bên mang nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Do đó, phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm khi các bên không có thỏa thuận, pháp luật cũng không có quy định khác thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ đảm bảo có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ hình thành trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện. Nghĩa vụ hiện tại là nghĩa vụ đã hình thành tại thời điểm xác lập biện pháp đảm bảo. Nghĩa vụ hình thành trong tương lai là nghĩa vụ hình thành sau thời điểm xác lập biện pháp bảo đảm. Khi thỏa thuận về nghĩa vụ đảm bảo hình thành trong tương lai các bên phải xác định thời hạn đảm bảo. Nếu nghĩa vụ đảm bảo hình thành sau khi thời hạn của biện pháp đảm bảo đã hết thì, nghĩa vụ bảo đảm sẽ không còn hiệu lực.

Trên đây là bài viết tham khảo về Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Trân trọng !

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *