Nội dung của quyền bề mặt được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Nội dung của quyền bề mặt được pháp luật quy định như thế nào. Quyền bề mặt là một quyền phát sinh từ quyền khác đối với tài sản của chủ thể không phải chủ sở hữu của tài sản. Pháp luật đã quy định một cách rõ ràng về nội dung của quyền bề mặt. Mời bạn cùng Phaplynhanh.vn  tìm hiểu về nội dung của quyền bề mặt qua bài viết sau đây.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Nội dung của quyền bề mặt

Nội dung của quyền bề mặt được quy định tại Điều 271 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 271. Nội dung của quyền bề mặt

1.Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3.Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.

Nội dung của quyền bề mặt được quy định như thế nào-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Kể từ khi quyền bề mặt có hiệu lực thì cá nhân, pháp nhân có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác theo mục đích, nhu cầu của chính mình, nhưng phải phù hợp với công dụng của tài sản, phù hợp quy định của pháp luật về mục đích sử dụng tài sản, phương thức sử dụng tài sản,…

Chủ thể có quyền bề mặt thì có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định trên

Tuy nhiên đặc điểm của quyền bề mặt là đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai đều thuộc về đất, vì vậy việc xác định quyền sở hữu đối với tài sản hình thành trên đất mà không liên quan đến quyền sở hữu đất của chủ sở hữu phải được đăng ký trong một số trường hợp nhất định.

Quyền bề mặt có thể được chuyển giao, người có quyền bề mặt có thể chuyển giao quyền bề mặt của mình cho người khác hoặc chỉ chuyển giao một phần. Người được chuyển giao được quyền thực hiện khai thác, sử dụng tài sản trong phạm vi phần quyền được chuyển giao.

Bài viết liên quan

Hiệu lực của quyền bề mặt được pháp luật quy định như thế nào?

Quyền bề mặt và căn cứ xác lập quyền bề mặt được pháp luật quy định như thế nào?

Quyền hưởng dụng là gì?

Thời hạn của quyền bề mặt được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Trên đây là bài viết tham khảo về nội dung của quyền bề mặt theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý hãy liên hệ trực tiếp tới Hotline: 0907 520 537 hoặc Fanpage: Phaplynhanh.vn. Nếu bạn đang cần trợ giúp pháp lý, tư vấn, hỗ trợ hồ sơ, thủ tục. Phaplynhanh.vn hỗ trợ nhiều lĩnh vực khác nhau cho rất nhiều khu vực như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh NghiệpLuật sư Kinh doanh Thương mạiLuật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *