Yêu cầu đối với dự án bất động sản được chuyển nhượng là gì? Trên thực tế, có rất nhiều dự án muốn chuyển nhượng nhưng lại không đủ điều kiện chuyển nhượng kể trên do những vướng mắc về thủ tục pháp lý, về giải phóng mặt bằng; trong khi đó, những dự án tốt, đủ điều kiện chuyển nhượng thì nhà đầu tư dù khó khăn cũng thường cố gắng để triển khai dự án. Để tìm hiểu rõ hơn, mời bạn đọc cùng Pháp lý nhanh.VN tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Yêu cầu đối với dự án bất động sản được chuyển nhượng là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Luật kinh doanh bất động sản (BĐS) 2014, để một dự án BĐS được chuyển nhượng, thì dự án đó phải đáp ứng đủ 4 điều kiện quy định lần lượt tại các điểm a, b, c, d của khoản này. Cụ thể:
Thứ nhất, Yêu cầu đối với dự án bất động sản dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt. Bản đồ quy hoạch là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng. Việc thực hiện xin bản đồ quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP. Pháp luật quy định điều kiện này cho dự án BĐS được chuyển nhượng bởi khi dự án đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng thể mặt bằng tức là dự án đã có quy định xây dựng chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sau này cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào đó để ra sổ; còn nếu dự án chưa có quyết định này tức là chưa được cơ quan nhà nước phê duyệt. Điều này nhằm đảm bảo chắc chắn dự án được thành lập và thực hiện theo đúng quy định của pháp luât, đúng tính pháp lý của dự án (dự án đó là có thật và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt); đồng thời, từ bản quy hoạch mà chủ thể nhận chuyển nhượng biết được quyền và lợi ích sau khi chuyển nhượng của họ là gì, cùng với đó là nghĩa vụ mà họ phải thực hiện đối với cơ quan nhà nước và khách hàng.
Thứ hai, Yêu cầu đối với dự án bất động sản dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Đối với trường hợp chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án BĐS nói chung thì dự án chuyển nhượng phải hoàn thiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, hay, nếu dự án chuyển nhượng chưa thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì chưa đủ điều kiện để được phép chuyển nhượng.
Pháp luật quy định điều kiện này nhằm ngăn chặn xảy ra trường hợp đầu cơ, tránh tình trạng nhiều nhà đầu tư không có khả năng thực hiện, chỉ “chạy” dự án, đầu cơ đất rồi chuyển nhượng hòng kiếm lời, làm chậm trễ và nâng cao giá thành đầu tư vào dự án. Khi dự án đáp ứng được điều kiện trên cho thấy chủ thể chuyển nhượng đã thực sự đầu tư nhưng vì những tác động khó khăn, cắt lỗ nên phải chuyển nhượng để giải quyết những khó khăn đó, đồng thời là tìm kiếm vốn để bù vào nguồn vốn sụt giảm do kinh doanh dự án BĐS không hiệu quả mang lại.
Thứ ba, Yêu cầu đối với dự án bất động sản dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện này thực chất là sự tích hợp của hai điều kiện sau đây:
Yêu cầu đối với dự án bất động sản Một là, dự án không có tranh chấp về QSDĐ. Chủ đầu tư chuyển nhượng dự án thực chất là việc chủ đầu tư bán dự án; do đó, khi dự án đang có tranh chấp về QSDĐ thì chủ đầu tư không thể chuyển nhượng dự án. Điều kiện này được đặt ra là hoàn toàn cần thiết, tuy nhiên, quy định này còn một số điểm chưa phù hợp. Việc quy định “dự án không có tranh chấp về QSDĐ” còn chung chung, chưa chính xác, bởi tranh chấp về QSDĐ là một thuật ngữ có nội hàm tương đối rộng, bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất nói chung như: tranh chấp về quyền sở hữu, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất,… Chính bởi vậy, khi sử dụng thuật ngữ “dự án không có tranh chấp về QSDĐ” có thể dẫn đến hai cách hiểu khác nhau: khi dự án đang có tranh chấp về QSDĐ nói chung, thì tức là bên chủ đầu tư không được phép chuyển nhượng dự án đối với mọi loại tranh chấp; hay, là chỉ khi dự án đang bị tranh chấp về QSDĐ liên quan đến quyền định đoạt của chủ đầu tư thì dự án mới không được chuyển nhượng, còn khi chủ đầu tư các tranh chấp trong quá trình thực hiện (như: tranh chấp về quyền, nghĩa vụ; tranh chấp về việc mở rộng lối đi qua dự án;…) thì chủ đầu tư vẫn được chuyển nhượng dự án mà không bị hạn chế?
Để hiểu chính xác về điều kiện này thì cần phải lý giải dựa trên mục đích của việc chuyển nhượng dự án. Mục đích của việc chuyển nhượng dự án là chuyển giao quyền sở hữu dự án từ chủ đầu tư cũ sang chủ đầu tư mới; do vậy, với các tranh chấp về QSDĐ không làm ảnh hưởng tới tư cách định đoạt chuyển nhượng dự án của chủ đầu tư cũ thì không thể hạn chế chủ đầu tư trong việc chuyển nhượng dự án của họ.
Ngoài ra, điều kiện “dự án không có tranh chấp về QSDĐ” chưa xác định thời điểm xảy ra tranh chấp về QSDĐ. Vấn đề này có thể tham khảo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014. Chủ đầu tư được phép chuyển nhượng dự án nếu nhà ở thuộc dự án không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu

Hai là, Yêu cầu đối với dự án bất động sản dự án không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chủ đầu tư có dự án bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì chủ đầu tư được xác định là người phải thi hành án. Việc thi hành án nhằm để thực hiện các nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với các chủ thể khác theo bản án, quyết định được thi hành. Khi dự án đã có quyết định kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án thì chủ đầu tư không được phép chuyển nhượng đối với những dự án này. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Toà án tuyên bốgiao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền huỷ giấy tờ liên quan đến giao dịch đó. Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền huỷ giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Thứ tư, Yêu cầu đối với dự án bất động sản không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013, nhà nước quyết định thu hồi đất gắn với dự án khi: Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời giạn chậm tiến độ thực hiện dự án; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Trên đây là các vấn đề Yêu cầu đối với dự án bất động sản được chuyển nhượng là gì?. Ngoài ra quý khách hàng cần hỗ trợ tư vấn xin vui lòng liên hệ Văn phòng Luật sư ADB SAIGON.
Luật sư ADB SAIGON hiện đang hỗ trợ cho người dân, doanh nhân và doanh nghiệp trên khắp cả nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sự, Luật sư Hôn nhân Gia đình, Luật sư Dân sự, Luật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Đất đai…..tư vấn ly hôn nhanh, tư vấn luật thừa kế, luật sư Hình sự giỏi…..vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin tại Website, Hotline: 0907520537 hoặc Fanpage: Pháp lý nhanh.VN
Tìm hiểu thêm một số chuyên đề liên quan tới lĩnh vực Pháp lý Bất động sản :
Chuyển nhượng bất động sản theo hình thức ứng tiền trước
Chính sách đầu tư kinh doanh bất động sản của nhà nước như thế nào?
Xử lý đối với dự án đầu tư khi chủ đầu tư có vi phạm như thế nào?
Bất động sản hình thành trong tương lai giao dịch thanh toán như thế nào?

THÔNG TIN VỀ CHÚNG TÔI:
Trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON25 Đồng Xoài, phường Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.Chi nhánh Bình Dương: CÔNG TY LUẬT TNHH ADB SAIGON – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG569 Đại lộ Bình Dương, phường Thủ Dầu Một, TP Hồ Chí Minh.Điện thoại: 0377.377.877 – 0907.520.537 (Zalo)– 0855.017.017 (Hôn nhân) - 0907 520 537 (Tố tụng)Website: adbsaigon.com; Email: info@adbsaigon.com