Sở hữu chung hỗn hợp là gì?

Sở hữu chung hỗn hợp là một hình thức sở hữu chung theo phần. Sở hữu chung hỗn hợp thường thể hiện ở việc các chủ sở hữu liên kết vốn lại với nhau, tạo nên một tài sản chung nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hình thức sở hữu chung này? Bài viết sau đây của Phaplynhanh.vn sẽ làm rõ nội dung trên.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Sở hữu chung hỗn hợp-Hỗ trợ, tư vấn pháp lý nhanh

Quy định về sở hữu chung hỗn hợp

Hình thức sở hữu chung hỗn hợp được quy định tại điều 215 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 215. Sở hữu chung hỗn hợp

1.Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.

2.Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

3.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.

Sở hữu chung hỗn hợp thuộc hình thức sở hữu chung theo phần, tuy nhiên chúng có những đặc điểm riêng sau đây:

  • Chủ sở hữu là một nhóm người bao gồm các cá nhân, pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế nhau, cùng góp vốn để sản suất, kinh doanh một ngành nghề nào đó nhằm thu lợi nhuận. Các thành phần kinh tế đó là thành phần kinh tế công, thành phần kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế hỗn hợp.
  • Tài sản chung là vốn góp có thể là tiền mặt, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị,..có thể phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp. Trong quá trình sản xuất lợi nhuận được tạo ra được sáp nhập vào tài sản chung của các chủ sở hữu, đó là căn cứ để chia lợi nhuận cho các chủ thể…. Việc góp vốn phải được lập thành văn bản, có công chứng và đăng ký nếu pháp luật có quy định.
  • Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung hỗn hợp vừa tuân thủ quy định của sở hữu chung theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận. Luật doanh nghiệp năm 2020 là luật chuyên ngành điều chỉnh các quan hệ về góp vốn vào doanh nghiệp và khi đó có điều lệ hoạt động của doanh nghiệp điều chỉnh về quan hệ góp vốn này.

Bài viết liên quan

Định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?

Chia tài sản thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?

Khi nào thì được chia tài sản thuộc sở hữu chung?

Nguyên nhân dẫn tới chấm dứt sở hữu chung là gì?

Sở hữu chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

Sở hữu chung của cộng đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định như thế nào?

Sở hữu chung của các thành viên gia đình được quy định như thế nào?

Sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định như thế nào?

Trên đây là bài viết tham khảo về Sở hữu chung hỗn hợp theo quy định trong Bộ luật Dân sự 2015Phaplynhanh.vn luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *