Người quản lý di sản là gì? Quy định của Bộ luật dân sự 2015 về người quản lý di sản như thế nào?

Khi một người chết đi, thông thường di sản của người đó chưa được phân chia cho những người thừa kế ngay sau khi người đó chết đi. Vì vậy, việc có người quản lý di sản để hạn chế mất mát, hư hỏng là cần thiết. Người quản lý di sản là người đại diện cho những người thừa kế trong mối quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế. Vậy ai là người có quyền quản lý di sản? Người quản lý di sản có những quyền và nghĩa vụ gì? Cùng Luật sư ADB Saigon tìm hiểu thêm về Người quản lý di sản và quy định của pháp luật về người quản lý di sản qua bài viết dưới đây:

Khái niệm người quản lý di sản

Theo quy định tại Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản là người trông coi, giữ gìn di sản thừa kế. Người quản lý di sản phải do người lập di chúc chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

Khi lập di chúc người có tài sản có quyền chỉ định người quản lí di sản, phân chia di sản. Việc chia di sản thừa kế thường được tiến hành sau một thời gian kể từ ngày người để lại di sản chết. Vì vậy, việc có người quản lí di sản để hạn chế tài sản bị mất mát, hư hỏng là cần thiết. Trong trường hợp người có tài sản không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng không chỉ định người quản lý di sản thì những người thừa kế cử ra người để quản lí di sản thừa kế.

Ngoài ra, với trường hợp trong di chúc không có chỉ định hoặc những người thừa kế không có thỏa thuận cử ra được, người quản lý di sản thừa kế có thể được xác định thông qua:

– Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những thừa kế cử được người quản lý di sản.

– Nếu không có người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản thì di sản sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

nguoi quan ly di san la gi-ho tro phap ly nhanh

Quy định của pháp luật về người quản lý di sản thừa kế

Xác định người quản lý di sản thừa kế

Thứ nhất, người được chỉ định trong di chúc là người quản lý di sản. Theo đó, khoản 1 Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc…”. Như vậy, khi lập di chúc, người có tài sản có quyền chỉ định người quản lý di sản trong di chúc, tuy nhiên, người được chỉ định trong di chúc chỉ trở thành người quản lý di sản nếu họ đồng ý trở thành người quản lý di sản.

Thứ hai, người được những người thừa kế thỏa thuận cử ra làm người quản lý di sản. Theo đó, khoản 1 Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người quản lý di sản là người… do những người thừa kế thoả thuận cử ra”. Tuy nhiên, những người thừa kế chỉ có thể thỏa thuận để cử ra người quản lý di sản trong trường hợp người để lại di sản trước khi chết không chỉ định người quản lý di sản. Người quản lý di sản do những người thừa kế thống nhất cử ra có thể là một trong số những người thừa kế hoặc là một người khác tùy theo sự thỏa thuận của họ.

Thứ ba, người đang quản lý di sản sẽ là người quản lý di sản nếu người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản trước khi chết và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản. Cụ thể, khoản 2 Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản”.

Thứ tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ là người quản lý di sản trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý. Cụ thể, khoản 3 Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý”. Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ là người quản lý di sản trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế. Vì vậy, khi xác định được người thừa kế của người để lại di sản thì cơ quan này phải giao lại di sản cho họ.

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa

Quyền của người quản lý di sản

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này, người quản lý di sản thừa kế thuộc các trường hợp được chỉ định trong di chúc, do những người thừa kế thỏa thuận cử ra hoặc là cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bao gồm các quyền sau đây:

– Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Người quản lý di sản thừa kế thuộc trường hợp là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

– Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Ngoài ra, nếu trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Nghĩa vụ của người quản lý di sản

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc, do những người thừa kế thỏa thuận cử ra hoặc là cơ quan nhà nước thì người quản lý di sản sẽ có nghĩa vụ sau đây:

– Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

– Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

– Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

Nếu trường hợp người quản lý là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật Dân sự 2015 thì sẽ có những nghĩa vụ sau đây:

– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

– Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

– Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Quy định về phân chia di sản thừa kế

Phân chia di sản theo di chúc

– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Phân chia di sản theo pháp luật

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Hạn chế phân chia di sản

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.

Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế

Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một Khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một Khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trên đây là bài viết tham khảo của Luật sư ADB SAIGON về Người quản lý di sản và quy đinh của pháp luật về người quản lý di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Luật sư ADB SAIGON luôn sẵn sàng tư vấn pháp lý miễn phí (qua điện thoại 0907520537tư vấn trực tiếp, qua zalofanpage…) về tất cả các thắc mắc nhiều lĩnh vực khác nhau như Luật sư Hình sựLuật sư Hôn nhân Gia đìnhLuật sư Dân sựLuật sư Doanh Nghiệp, Luật sư Kinh doanh Thương mại, Luật sư Đất đai

Để lại một bình luận